Luật cư trú 2020 được ban hành đã dấn đến rất nhiều thay đổi trong các quy định; về quản lý dân cư cũng như việc thực hiện; một số thủ tục hành chính liên quan đến tư pháp hộ tịch. Trong đó có vấn đề về thường trú đây là vấn đề được rất nhiều người quan tâm đặc biệt là những người có ý định cư trú và làm việc lâu dài tại các thành phố lớn như Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh . Vậy hiện nay, Luật cư trú 2020 có thay đổi như thế nào về quy định về thường trú và điều kiện đăng ký thường trú từ ngày 01/07/2021.
Căn cứ pháp lý:
- Luật cư trú 2020
- Luật cư trú 2006
- Luật Thủ đô 2012
Thống nhất quy định về đăng ký thường trú tại các tỉnh thành
- Nếu như theo quy định của Luật cư trú năm 2006 ( Hiện nay); thì việc đăng ký thường trú có những sự thiếu thống nhất giữa việc đăng ký; thường trú tại các tỉnh thành và cá thành phố trực thuộc trung ương; thì sau ngày 01/07/2020 khi Luật cư trú 2020; có hiệu lực thì quy định về việc đăng ký thường trú và điều kiện đăng ký thường trú sẽ được thống nhất.
- Bãi bỏ điều kiện đăng ký thường trú đặc thù tại Hà Nội. Nếu như trước kia việc đăng ký thường trú tại Hà Nội được quy định riêng biệt; tại Luật Thủ đô thì sau ngày 01/07/2020 thì các điều kiện về đăng ký thường trú này; được bãi bỏ. Thay vào đó cac quy định chung về điều kiện đăng ký thường trú được áp dụng. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động từ các tỉnh khác; có thể có hộ khẩu tại thủ đô dễ ràng hơn
Như vậy, kể từ ngày 01/7/2020, người dân cả nước sẽ có chung điều kiện; đăng ký thường trú, không phân biệt Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh… hay các tỉnh khác.
Quy định này được cho là tạo điều kiện bình đẳng trong quản lý cư trú với mọi công dân; bảo đảm quyền tự do cư trú của công dân theo Hiến pháp năm 2013.
Quy định về điều kiện đăng ký thường trú trước ngày 01/07/2021
Hiện nay theo quy định hiện hành Luật cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013 có sự phân biệt; giữa điều kiện đăng ký thường trú tại các tỉnh và điều kiện đăng ký thường trú tại; thành phố trực thuộc trung ương, điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố Hà Nội; được thực hiện theo Luật thủ đô năm 2012.
Thứ nhất, điều kiện đăng ký thường trú tại các tỉnh:
Điều 19. Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh
Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
Việc đăng ký thường trú tại các tỉnh được tiến hành tại Công an xã; thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Thứ hai, điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
Theo điều 20 Luật cư trú sửa đổi bổ sung năm 2013.
- Có chỗ ở hợp pháp (thuê, mượn, ở nhờ); Có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ 01 năm trở lên đối với đăng ký thường trú tại huyện, thị xã; 02 năm với đăng ký thường trú tại quận;
- Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột…;
- Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan; tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
- Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương; nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
Trừ trường hợp nhập hộ khẩu với người thân; thì người có chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ phải được người cho thuê, mượn; ở nhờ đồng ý bằng văn bản và bảo đảm, có xác nhận điều kiện về diện tích bình quân; theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố.
Người đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã
Điều kiện đăng ký thường trú sau ngày 01/07/2021
Quy định về đăng ký thường trú sau khi Luật cư trú 2020; có hiệu lực sẽ tạo điều kiện lớn cho người lao động từ các tỉnh thành khác; có thể có được hộ khẩu tại các thành phố lớn. Cụ thê quy định về điều kiện đăng ký thường trú được quy định tại điều 20 Luật cư trú 2020 như sau:
Thứ nhất: Đối với công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình
Đối với trường hợp công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình; thì có thể tiến hành việc làm thủ tục đăng ký thường trú; bình thường mà không cần thêm bất cứ điều kiện gì khác. Nếu trước kia đối vớ công dân muốn đăng ký hộ khẩu tại Hà Nội. Ngoài việc có chỗ ở hợp pháp thì còn phải có thời gian sinh sống và đăng ký tạm trú; ít nhất 3 năm đối với những người có hộ khẩu ở tỉnh khác.
Thứ hai: đối với công dân được đăng ký chỗ ở hợp pháp nhưng không thuộc sở hữu của mình
Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình; khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
- Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
- Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
- Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ,
Thứ ba điều kiện đăng ký thường trú với người đi thuê nhà
Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê; mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;
- Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/ người.
Có thể bạn quan tâm:
Thứ ba: đối với người thường trú tại cơ sở tôn giáo
–Công dân được đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;
- Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
- Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;
- Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.
Thứ tư : đối với người sinh sống tại trung tâm bảo trợ xã hội
Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội khi được người đứng đầu cơ sở đó đồng ý hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý.
Thứ năm: người sinh sống trên các phương tiện lưu động
Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng (đồng thời) các điều kiện sau:
- Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;
- Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
- Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
Như vậy, điều kiện đăng ký thường trú từ ngày 01/7/2021 không có sự phân biệt giữa điều kiện tại các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, điều kiện đăng ký thường trú tại các các địa phương từ tháng 7/2021 là như nhau. Không còn điều kiện về thời gian tạm trú.
Liên hệ Luật Sư X
Hi vọng, qua bài viết”Quy định về thường trú và điều kiện đăng ký thường trú từ 01/07/2021 ?“giải đáp được những thắc mắc cho các bạn về các vấn đề có liên quan.
Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi liên quan
Việc không có đăng ký thường trú sẽ có ảnh hưởng rất lớn đối với công dân. Không chỉ dừng lại ở việc quản lý hộ tịch. Mà việc không có nơi thường trú sẽ có thể gây ra khó khăn trong việc vay vốn; làm thủ tục hành chính; không thể đăng ký nhập học hay thậm chí là hầu hết các thủ tục hành chính.
Theo quy định tại khoản 3 điều 23 Luật cư trú 2020 quy định về địa điểm không được đăng ký thường trú thì ” chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp…
Theo định của điều 24 Luật Cư trú 2020 thì thời gian đăng ký thường trú được quy định như sau”Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”