Hiện nay việc tặng quà của công ty, doanh nghiệp đối với nhân viên nội bộ công ty hay tặng quà đối với khách hàng đã không còn quá xa lạ. Việc tặng quà này có thể tri ân sự ủng hộ của khách hàng đối với việc đã tin tưởng sử dụng sản phẩm của công ty, doanh nghiệp hoặc việc tặng quà với mong muốn đưa đến khách hàng những trải nghiệm tốt hơn về sản phẩm. Vậy khi tặng quà như vậy việc xuất hoá đơn được thực hiện như thế nào? Quy định về giá tính thuế GTGT hàng cho, biếu, tặng ra sao? hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn đọc cách xuất hóa đơn điện tử quà tặng nhanh chóng. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến người đọc.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư số 111/2013/TT-BTC
- Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
Quy định hóa đơn điện tử hàng cho biếu tặng nội bộ
Theo Công văn số 93851/CT-TTHT về việc hướng dẫn chính sách thuế đối với hoạt động quà tặng cho khách hàng:
– Căn cứ Khoản 10 Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ nhận quà tặng như sau:
“10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khooán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và các tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng”
– Căn cứ Khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân hướng dẫn Thu nhập chịu thuế từ nhận quà tặng như sau:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
…
10. Thu nhập từ nhận quà tặng.
Thu nhập từ nhận quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận quà tặng là chứng khóan bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân.
c) Đối với nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất; kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.”
Quy định về giá tính thuế GTGT hàng cho, biếu, tặng
– Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại Khoản 3 Điều 7 hướng dẫn giá tính thuế như sau:
“3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.”
+ Tại Điều 8 quy định thời điểm xác định thuế GTGT như sau:
“Điều 8. Thời điểm xác định thuế GTGT
1. Đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
…”
Cách xuất hóa đơn điện tử quà tặng hiện nay
Căn cứ Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại Khoản 2 Điều 16 quy định cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn như sau:
“2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
+ Tại Điểm a Khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC hướng dẫn lập hóa đơn như sau:
“a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
…””
+ Tại Điểm b Khoản 7 Điều 3 sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
“b) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:
“b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”
…
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không lấy hóa đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.
Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua không yêu cầu lấy hóa đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung một hóa đơn cho tổng doanh thu người mua không lấy hóa đơn phát sinh trong ngày.
…””
+ Tại Khoản 9 Điều 3 sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC như sau:
“9. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 như sau:
“2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.”
Theo đó, khi lập hóa đơn đối hàng cho, biếu, tặng… doanh nghiệp cần lưu ý, trên hóa đơn phải lập đầy đủ các chỉ tiêu.
Mời bạn xem thêm:
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Cách xuất hóa đơn điện tử quà tặng năm 2023 nhanh chóng” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến việc tư vấn pháp lý về trích lục quyết định ly hôn cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, theo nguyên tắc thì khi bên bán cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho bên mua đều phải lập hóa đơn kể cả trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để biếu, tặng. Do đó, trường hợp công ty in lịch có hình ảnh thương hiệu, hàng hóa của công ty để tặng khách hàng thì vẫn phải xuất hóa đơn.
Cách viết hóa đơn điện tử hàng cho, biếu, tặng nội bộ như sau:
Họ và tên người mua hàng: Ghi tên người nhận quà tặng.
Tên đơn vị: Ghi tên đơn vị nhận hàng quà tặng. Nếu khách hàng không lấy hóa đơn thì ghi là “Khách hàng không lấy hóa đơn”.
Mã số thuế và địa chỉ người mua hàng: Ghi thông tin của đơn vị nhận hàng quà tặng.
Tên hàng hóa, dịch vụ: Ghi tên hàng hóa quà tặng và ghi kèm theo “Hàng cho biếu tặng không thu tiền”.
Đơn vị tính và số lượng: Ghi như trường hợp lập hóa đơn thông thường.
Đơn giá: Ghi giá bán của hàng hóa dùng làm quà tặng.
Thành tiền, thuế suất và cộng tiền hàng: Ghi như trường hợp lập hóa đơn thông thường.
Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa biếu, tặng là giá tính thuế GTGT đối với mặt hàng cùng loại hoặc mặt hàng tương tự trên thị trường được tính tại thời điểm phát sinh hoạt động cho biếu tặng.