Tặng quà cho nhân viên thì rất nhiều cơ hội theo Điều lệ hoặc theo quy định của pháp luật. Trong một số Điều lệ của công ty thì việc tặng quà cho nhân viên là bắt buộc hoặc theo sự thỏa thuận giữa hai bên trong hợp đồng lao động. Trong vấn đề này bộ phận quản lý nhân sự hoặc trợ lý cho giám đốc phải biết được cơ chế, điều kiện để ra quyết định tặng quà cho nhân viên của mình theo đúng quy định. Khi tặng quà cần phải làm thủ tục theo quy định của Điều lệ để trừ vào các khoản thu nhập của công ty. Cùng Luật sư X tìm hiểu về “Mẫu quyết định tặng quà cho nhân viên hiện hành” qua bài viết sau đây:
Căn cứ pháp lý
Tặng quà cho nhân viên là gì?
Tặng quà cho nhân viên là sự tri ân của công ty đối với một hay tập thể các cá nhân có thành tích cao trong các dịp nhất định hoặc theo kế hoạch tặng quà thưởng tết hàng năm của công ty cho người lao động (NLĐ).
Thưởng Tết được hiểu là một phần quà (có thể là hiện vật hoặc tiền mặt) được DN gửi đến NLĐ như một sự tri ân và công nhận vì những đóng góp của họ vào sự phát triển chung của DN đó trong suốt một năm qua.
Trước đây, hầu hết DN đều áp dụng hình thức thưởng tiền mặt cho công nhân viên. Một số DN thưởng nguyên 1-2 tháng lương, gọi là lương tháng 13, lương tháng 14. Tuy nhiên, từ năm 2021, Luật cho phép DN thưởng Tết bằng tài sản hoặc hiện vật nếu muốn. Điều này mang đến nhiều sự lựa chọn hơn cho cả NSDLĐ và NLĐ trong tặng và nhận quà.
Ngoài chế độ làm việc, lương hàng tháng thì lương tháng 13, thưởng Tết âm lịch cũng là một điều rất được người lao động chú ý khi muốn ứng tuyển vào một công ty nào đó. Mẫu thường soạn thảo gồm các thông tin: Tiêu ngữ, quốc ngữ; Ngày tháng năm; Người đứng đầu công ty, giám đốc, chủ tịch; Tên quyết định, cơ sở đưa ra quyết định, ví dụ như điều lệ tổ chức của công ty, thời gian làm việc của nhân viên, thỏa thuận trong hợp đồng lao động….
Mẫu quyết định tặng quà cho nhân viên
Xem và tải mẫu quyết định tại đây:
Hướng dẫn cách làm “Mẫu quyết định tặng quà cho nhân viên”
Bên cạnh các dịp lễ Quốc Khánh, lễ tết Nguyên Đán thì tết Trung Thu cũng trở thành một dịp lễ hội lớn của người Việt Nam ta. Chính điều đó khiến cho việc giao tiếp, tặng quà trong dịp lễ này luôn được xem trọng và duy trì qua hằng năm. Và ở tại các doanh nghiệp cũng dần dần mở rộng cho việc này bằng các hình thức thông báo tặng quà trung thu cho nhân viên.
Cụ thể nhất mở đầu cho chương trình tặng quà này chính là mẫu quyết định tặng quà cho nhân viên. Vậy vì sao doanh nghiệp lại phải có mẫu quyết định này? Bởi với một số phúc lợi của doanh nghiệp dành cho nhân viên thì đều phải có điều kiện đính kèm chính là “Nhân viên làm với thời gian bao lâu, thì sẽ được hưởng phúc lợi này” Do đó, với lần tổ chức tặng quà Trung thu cho nhân viên cũng phải có mẫu quyết định tặng quà cho nhân viên.
1.1 Mẫu quyết định tặng quà cho nhân viên cần có những thông tin gì?
Một mẫu quyết định tặng quà cho nhân viên trong các dịp lễ tết đều cần có các thông tin như sau:
1. Quyết định
(v/v: Tặng quà cho nhân viên nhân dịp………)
2. Giám đốc công ty……..
3. Căn cứ theo Bộ luật lao động nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Căn cứ vào quy định của công ty……..
Căn cứ theo tình hình làm việc của nhân viên công ty.
QUYẾT ĐỊNH
1. Lý do
Nhân dịp tết Trung Thu, cũng là một ngày lễ tết quan trọng của người Việt Nam. Ban Giám Đốc công ty cũng muốn mang đến một phần nhỏ cho nhân viên trong việc vui chơi tết Trung Thu thật ấm cúng bên gia đình và bạn bè. Nên công ty sẽ tổ chức một buổi tiệc ăn mừng lễ Trung Thu vào ngày… tháng…. năm …..
Tại:……
Thời gian:….
Đối tượng:
2. Quyết định tặng quà
Bên cạnh đó, với niềm vui nho nhỏ muốn mang đến cho mọi người ăn tết Trung Thu vui vẻ. Công ty sẽ có một phần quà nhỏ gửi đến các cán bộ, nhân viên của công ty đã gắn bó với công ty trong khoảng thời gian…..tháng/năm.
Quà tặng sẽ được gửi đến cán bộ, nhân viên vào lúc…..ngày…..
4. ……., ngày…..tháng……năm
Giám Đốc (ký tên)
Sau khi đã có quyết định từ Ban Giám Đốc chuẩn kí cho chương trình đề xuất của nhân sự, thì việc tiếp theo chính là soạn mẫu thông báo tặng quà trung thu cho nhân viên. Mẫu thông báo này nhằm mục đích thông báo rộng rãi đến với tất cả nhân viên trong công ty về phúc lợi của BGĐ dành cho họ và mời họ đến nhận quà tặng.
Một số lưu ý khi quyết định tặng quà cho nhân viên
Khi chuẩn bị chương trình tặng quà này dành cho cán bộ, công nhân viên của công ty thì bạn nên lưu ý đến thời gian chuẩn bị chương trình, trình duyệt và thông báo đầy đủ đến với nhân viên. Để không bị đình trệ so với tiến độ. Bên cạnh đó, đừng quên với 2 loại giấy tờ quan trọng chuẩn bị này chính là “Mẫu quyết định tặng quà cho nhân viên” để trình sếp, và “thông báo tặng quà trung thu cho nhân viên” sau khi quyết định đã được duyệt thành công nhé!
Khuyến nghị
Luật sư X tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu quyết định tặng quà cho nhân viên hiện hành”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như soạn thảo đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833102102
Mời bạn đọc tham khảo:
Phiếu tự đánh giá của giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông mới nhất
Sổ đỏ có bảng tọa độ không giống với thực tế thì có được đính chính không?
Tra cứu số định danh cá nhân cho trẻ em như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 7 điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC (Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC)
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
Theo khoản 9 điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC:
“2.4. Sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
– Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.”
“Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty”
(Theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC)
“- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.”
Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng thì: Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế được xác định bằng quỹ tiền lương thực hiện trong năm chia (:) số tháng thực tế hoạt động trong năm.
Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định (không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế).