Xin chào Luật sư X. Tuần trước khi trên đường cùng với bạn thân đi mua sắm do quên không đem mũ bảo hiểm nên tôi đã làm liều ngồi lên xe, không đội mũ bảo hiểm và tham gia giao thông. Tôi có bị cảnh sát giao thông tiến hành xử phạt 600 nghìn đồng và bảo sẽ tước bằng lái xe của tôi. Tôi có thắc mắc rằng không biết việc xử phạt vậy có đúng hay không? Hiện nay khi người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền? Vậy tước bằng lái và giữ xe khi không đội mũ bảo hiểm có đúng hay không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến ban tư vấn pháp luật của Luật sư X. Hiện nay khi tham gia giao thông trên đường không khó để bắt gặp hình ảnh người điều khiển phương tiện mà không đội mũ, vậy mức xử phạt vi phạm này ra sao? Bạn hãy cùng chúng tôi tìm hiểu tại nội dung bài viết dưới đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Có bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm khi đi trên đường?
Việc đội mũ bảo hiểm được quy định tại Điều 30 Luật giao thông đường bộ 2008, cụ thể:
“Điều 30. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy
1. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:
a) Chở người bệnh đi cấp cứu;
b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Trẻ em dưới 14 tuổi.
2. Người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách.
3. Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Đi xe dàn hàng ngang;
b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
c) Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;
d) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh;
đ) Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh;
e) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.
4. Người ngồi trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Mang, vác vật cồng kềnh;
b) Sử dụng ô;
c) Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;
d) Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;
đ) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.”
Như vậy, không chỉ người điều khiển xe máy mà người ngồi sau xe máy cũng phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách. Hành vi không đội mũ bảo hiểm của người ngồi sau xe là hành vi vi phạm pháp luật.
Đội mũ bảo hiểm sao cho đúng cách?
Bước 1: Đầu tiên, bạn cần thử mũ trước để chọn mũ phù hợp, vừa với kích cỡ đầu của mình. Chúng ta không nên đội mũ quá rộng hoặc quá chật so với vòng đầu của mình.
Mũ phù hợp là khi đội lên bạn sẽ cảm thấy phần lót vừa với đầu của mình ở mọi khía cạnh phần trước, sau, hai bên và trên đỉnh đầu. Mũ không gây đau nhức, khó chịu hoặc dễ dàng đẩy về phía sau.
Bước 2: Sau khi đã chọn được nón bảo hiểm vừa với mình thì bạn đội mũ lên đầu sao cho vành trước của nón song song với chân mày. Phần đầu nón nên cách chân mày khoảng 2 ngón tay là đạt chuẩn.
Bước 3: Điều chỉnh quai nón sao cho phù hợp với gương mặt. Bạn cài quai nón sau cho phần mũ lót vừa khít dưới cằm. Hai bên quai ôm sát với thùy tai của bạn.
Bước 4: Kiểm tra lại quai nón bằng cách đưa hai ngón tay vào giữa cằm và quai nón.
– Nếu đưa hai ngón tay vào vừa là bạn đã đội mũ đúng cách.
– Nếu bạn không nên cài quai quá chật hoặc quá lỏng để tránh gây khó chịu và tránh cho nón có thể bị văng ra ngoài.
Với các bước đơn giản trên, bạn đã biết cách đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn rất nhanh, gọn. Nón bảo hiểm được đội đúng chuẩn là không làm người đội mũ khó chịu, đau đầu. Tầm nhìn và tai nghe của người đội mũ điều khiển phương tiện giao thông không bị cản trở.
Người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền?
Theo điểm b khoản 6 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) thì người ngồi sau xe máy không đội mũ bảo hiểm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể:
“Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ
…
6. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh, đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;
b) Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.
…”
Như vậy, theo quy định nêu trên người ngồi sau xe máy không đội mũ bảo hiểm hoặc có đội mũ bảo hiểm nhưng không cài quai đúng quy cách khi thàm gia giao thông đường bộ sẽ bị phạt lên đến 600.000 đồng. Việc công an xử phạt bạn 600.000 đồng đối với hành vi vi phạm như vậy là đúng với quy định của pháp luật.
Người ngồi sau xe máy không đội mũ bảo hiểm có bị tạm giữ xe máy hay tước bằng lái xe không?
Theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định như sau:
“Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ
…
2. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 4 Điều này buộc phải tháo dỡ các vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 10 Điều này buộc phải thu dọn đinh, vật sắc nhọn, dây hoặc các vật cản khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
…”
Như vậy trong trường hợp này sẽ bạn sẽ không bị tước bằng lái xe hay bị tạm giữ xe máy.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Phạt cảnh cáo vi phạm giao thông trong trường hợp nào?
- Hành vi cản trở giao thông đường sắt bị xử lý như thế nào?
- Quy trình khiếu nại quyết định xử phạt của cảnh sát giao thông
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật giao thông tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Năm 2023 người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền?” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về thành lập công ty ở Việt Nam nhanh chóng. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp:
Nên chọn nón vừa với cỡ đầu. Nón không được rộng quá cũng không được quá chặt.
Nón bảo hiểm không đội tụt về phía sau đầu cũng không đội trùm lên phía trước.
Khi điều khiển xe gắn máy tham gia giao thông thì chỉ đội mũ bảo hiểm, không được đội mũ bảo hiểm bên ngoài bất kỳ loại nón nào khác để đảm bảo an toàn.
Dây nón cần được điều chỉnh phù hợp.
Không đội mũ hở phần sau khi buộc tóc cao sau đầu. Nó không đảm bảo tính an toàn cho người sử dụng.
Mũ nếu đã qua va chạm mạnh dù không bị vỡ hay nứt thì cũng không nên sử dụng lại.
Không nên treo mũ trên tay lái dễ gây trầy xước hay làm hỏng quai mũ.
Không dùng nước nóng, nước muối hay các chất tẩy rửa có hoạt tính mạnh để lau chùi dễ làm hỏng mũ,…
Dùng các chất tẩy nhẹ như dầu gội đầu, nước rửa chén,… để lau, sau đó rửa bằng nước và lau khô bằng vải mềm.
Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình….
Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký;…
Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản