Tài sản không chủ sở hữu, tài sản không xác định được chủ sở hữu thường là tài sản bị đánh rơi, thất lạc, bỏ quên,… Nếu tài sản này được tìm thấy mà không xác định được chủ sở hữu thì được coi là tài sản bị bỏ rơi không xác định được chủ sở hữu. Trường hợp có người đến nhặt được đồ vật bị bỏ rơi thì phải bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để xác minh ai là chủ sở hữu của đồ vật đó. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp cơ quan chức năng không thể xác nhận quyền sở hữu tài sản nên BLDS hiện hành đã có quy định xác nhận quyền sở hữu đối với tài sản bị bỏ rơi. Cùng Luật sư X tìm hiểu vấn đề này trong bài viết “Quy định xác lập quyền sở hữu đối với tài sản năm 2023”
Quyền sở hữu tài sản là gì?
Theo quy định tại Điều 158 Bộ luật dân sự 2015:
Điều 158. Quyền sở hữu
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật.
Vì vậy, những chủ thể nào chỉ có được một hoặc hai quyền trên thì sẽ không được công nhận là chủ sở hữu đối với tài sản mà chỉ là chủ thể có quyền khác đối với tài sản theo quy định của Điều 159 của Bộ luật dân sự 2015.
Quy định xác lập quyền sở hữu đối với tài sản năm 2023
Hiện nay, việc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ hay tài sản không xác định được chủ sở hữu thì đa phần đối với những tài sản này sẽ thuộc về quyền quan lý của Nhà nước, bên cạnh đó thì pháp luật cũng có quy định về việc xác lập người nhặt được tài sản, phát hiện được tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có quyền sở hữu đối với những tài sản này. Cụ thể, tại Điều 228 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:
“Điều 228. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu
1. Tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó.
Người đã phát hiện, người đang quản lý tài sản vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác; nếu tài sản là bất động sản thì thuộc về Nhà nước.
2. Người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại
Việc giao nộp phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp.
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu.
Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là động sản thì quyền sở hữu đối với động sản đó thuộc về người phát hiện tài sản.
Sau 05 năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là bất động sản thì bất động sản đó thuộc về Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật”.
Việc xác lập quyền sở hữu trong trường hợp này được quy định tại điều 228 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì, tài sản vô chủ là tài sản mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản đó. Chủ sở hữu có thể tự chấm dứt quyền sở hữu của mình đối với tài sản bằng cách tuyên bố công khai hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản đó. Đồng thời, đối với người đã phát hiện, người đang quản lý tài sản vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản đó, trừ trường hợp luật có quy định khác. Nếu như tài sản vô chủ là bất động sản thì bất động sản đó sẽ thuộc về Nhà nước.
Thông báo công khai cho chủ sở hữu tài sản được thực hiện khi người phát hiện tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Đối với việc phát hiện tài sản giao nộp tài sản tới cơ quan có thẩm quyền thì cần phải xác nhận việc giao nộp bằng việc lập biên bản, trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số lượng, khối lượng tài sản giao nộp và Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu.
Trên cơ sơ quy định của pháp luật hiện hành về việc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu. Thì kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là động sản thì quyền sở hữu đối với động sản đó thuộc về người phát hiện tài sản sau thời hạn một năm. Còn đối với .tài sản là bất động sản thì sau thời hạn là năm năm, kể từ ngày thông báo công khai mà không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản là bất động sản thì bất động sản đó thuộc về Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật.
Ở tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu thì người đã phát hiện, người đang quản lý tài sản vô chủ là động sản thì có quyền sở hữu tài sản, trừ trường hợp có quy định khác, nếu là bất động sản thì thuộc về Nhà nước.
Nhưng nếu như người phát hiện tài sản mà không xác định được ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân xã hoặc công an cấp xã nơi gàn nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Tại Điều 230 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên
Quyền sở hữu được xác lập từ thời điểm nào?
Thời điểm xác lập quyền sở hữu được quy định tại Điều 161 Bộ luật dân sự 2015:
Điều 161. Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
1. Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thực hiện theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; trường hợp luật không có quy định thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên; trường hợp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là thời điểm tài sản được chuyển giao.
Thời điểm tài sản được chuyển giao là thời điểm bên có quyền hoặc người đại diện hợp pháp của họ chiếm hữu tài sản.
2. Trường hợp tài sản chưa được chuyển giao mà phát sinh hoa lợi, lợi tức thì hoa lợi, lợi tức thuộc về bên có tài sản chuyển giao, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Thời điểm xác lập quyền sở hữu sẽ theo các thứ tự xác định sau:
- Theo quy định luật đối với các trường cụ thể;
- Nếu không có quy định cụ thể của luật về thời điểm xác lập quyền thì thời điểm này do các chủ thể thỏa thuận;
- Nếu các chủ thể không thỏa thuận thì đó là thời điểm tài sản được chuyển giao.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Quy định xác lập quyền sở hữu đối với tài sản năm 2023”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý về hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn xin xác nhận lưu trú theo quy định năm 2023
- Thủ tục xác lập chủ quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp?
- Mẫu đơn xin xác nhận hộ khẩu thường trú
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 44 Nghị định 165/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thì thẩm quyền xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Đảng được quy định cụ thể như sau:
Chánh Văn phòng Trung ương Đảng quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đối với tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho cơ quan của Đảng, đơn vị sự nghiệp của Đảng ở trung ương.
Ban thường vụ tỉnh ủy quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đối với tài sản do tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho cơ quan của Đảng, đơn vị sự nghiệp của Đảng thuộc phạm vi quản lý.
Tờ trình đề nghị xác lập quyền sở hữu về tài sản: 01 bản chính;
Bảng kê chủng loại, số lượng, khối lượng, giá trị, hiện trạng của tài sản: 01 bản chính;
Hợp đồng tặng cho tài sản trong trường hợp chuyển giao dưới hình thức tặng cho và theo quy định của pháp luật phải lập thành hợp đồng: 01 bản chính;
Các hồ sơ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng của tài sản chuyển giao và hình thức chuyển giao (nếu có): 01 bản sao.
Theo quy định tại Điều 45 Nghị định 165/2017/NĐ-CP về quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thì thủ tục xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do các tổ chức, cá nhân chuyển giao quyền sở hữu cho Đảng được quy định cụ thể như sau:
Khi được các tổ chức, cá nhân đề nghị chuyển giao quyền sở hữu về tài sản cơ quan, đơn vị được đề nghị tiếp nhận tài sản căn cứ vào các quy định hiện hành của pháp luật, xác định tính phù hợp của việc tiếp nhận tài sản chuyển giao và phải chịu trách nhiệm về việc xác định đó.
Trường hợp xác định việc tiếp nhận tài sản chuyển giao là phù hợp với quy định của pháp luật thì trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận tài sản, cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài sản có trách nhiệm lập hồ sơ, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 44 Nghị định 165/2017/NĐ-CP ra quyết định xác lập quyền sở hữu.