Chào Luật sư. Tôi tên Minh 26 tuổi tôi đã từng làm làm việc tại bộ phận Marketing Công ty thiết kế nội thất quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi đã làm việc ở đây đã 4 năm và tôi dự tính hết tháng 2 năm này tôi sẽ kiếm và làm việc tại một công ty khác. Để chuẩn bị cho quá trình xin công việc mới thì bản thân tôi có tìm hiểu sơ qua về mức hỗ trợ sẽ nhận được khi tôi nghỉ việc từ bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên cho tôi hỏi nếu khi tôi nộp xong hồ sơ nhận mức chu cấp từ bảo hiểm thất nghiệp thì trong bao lâu tôi sẽ nhận tiền? Cho tôi hỏi sau khi nghỉ cần việc phải đáp ứng điều kiện gì mới được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong quá trình tìm việc mới? Hồ sơ, thủ tục nhận trợ cấp hiện nay được quy định ra sao?
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm. Để giải đáp vấn đề trên của bạn mời bạn cùng Luật sư X tham khảo bài viết:”Thời gian nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu?” dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Việc làm 2013
- Nghị định 28/2015/NĐ-CP
- Nghị định 61/2020/NĐ-CP
Cần đáp ứng những điều kiện gì để được nhận tiền từ bảo hiểm thất nghiệp?
Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trừ trường hợp: Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm.
Trừ các trường hợp: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, bị tạm giam, ra nước ngoài định cư, chết,…
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2023 được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng chi trả cho người lao động được tính theo công thức sau:
Mức hưởng hàng tháng | = | 60% | x | Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp |
Trong đó:
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp:
– Đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 – 36 tháng: Được hưởng 03 tháng trợ cấp
– Sau đó, cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ thêm 12 tháng: Được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp
– Thời gian hưởng tối đa bằng 12 tháng.
Thời gian nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu?
Theo Khoản 1 và điểm a Khoản 2 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp quy định:
“1. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.
2. Chi trả trợ cấp thất nghiệp
a) Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;”
Theo quy định pháp luật, trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cơ quan bảo hiểm phải trả cho trường lao động quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp. Sau đó, tối đa trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ tiến hành chi trả tiền trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên. Do đó, tối đa trong 25 ngày làm việc kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm nhận đủ hồ sơ thì người lao động sẽ được nhận tiền trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên.
Mức xử phạt với hành vi không thông báo khi có công việc mới để nhận trợ cấp thất nghiệp được quy định ra sao?
Căn cứ Điều 40 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt với hành vi không thông báo khi có công việc mới như sau:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người lao động có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa làm sai sự thật những nội dung có liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;
c) Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: có việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên. - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp để trục lợi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với mỗi hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp làm giả, làm sai lệch nội dung nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng.
- Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại cho cơ quan bảo hiểm xã hội số tiền bảo hiểm xã hội, số tiền trợ cấp thất nghiệp, số tiền hỗ trợ học nghề, số tiền hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Như vậy, hành vi không thông báo khi có việc làm với trung tâm việc làm để nhận trợ cấp thất nghiệp thì khi bị phát hiện bạn sẽ bị xử phạt hành chính. Mức xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bạn sẽ phải nộp lại cho tổ chức bảo hiểm xã hội số tiền trợ cấp thất nghiệp đã nhận do thực hiện hành vi vi phạm.
Mời bạn xem thêm
- Hồ sơ xin trích lục khai sinh năm 2023
- Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu
- Mẫu văn bản đồng ý bán đất hộ gia đình năm 2023
- Mất xe tại nơi làm việc có được bồi thường không năm 2023?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thời gian nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu?“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý như hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Ngoài ra quý khách có thể liên hệ với chúng tôi thông qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định về nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.”
Như vậy, bạn có thể uỷ quyền cho vợ nộp hồ sơ nhận trợ cấp thất nghiệp hoặc thực hiện việc nộp qua đường bưu điện nếu thuộc các trường hợp nêu trên và có xác nhận nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
Hiện nay có 3 hình thức nhận tiền
+ Nhận tiền qua trung tâm dịch vụ việc làm: như vậy, khi người lao động nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp ở tại trung tâm dịch vụ việc làm nào thì người lao động sẽ đến trực tiếp tại địa điểm đó để lãnh bảo hiểm thất nghiệp.
+ Nhận tiền qua dịch vụ bưu điện Việt Nam (vnpost).
+ Nhận tiền thông qua ngân hàng/thẻ ATM: Việc triển khai việc nhận tiền chi trả thất nghiệp thông qua hình thức này đã giúp nhiều người lao động tiết kiệm được thời gian đi lại, tiền bạc, công sức của chính họ.
Theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP), hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các giấy tờ sau:
Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu);
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ:
Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc.
Giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động.
Quyết định thôi việc.
Quyết định sa thải.
Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Sổ bảo hiểm xã hội.