Luật cư trú 2020 được ban hành đã dấn đến rất nhiều thay đổi trong các quy định; về quản lý dân cư cũng như việc thực hiện; một số thủ tục hành chính liên quan đến tư pháp hộ tịch. Trong đó có vấn đề về tạm trú; đây là vấn đề được rất nhiều người quan tâm đặc biệt là các đối tượng sinh viên; người lao động cư trú không thường xuyên liên tục tại một địa điểm. Vậy thủ tục quy định về đăng ký tạm trú và thủ tục đăng ký tạm trú từ 01/07/2021 sau khi luật cư trú 2020 có hiệu lực có gì thay đổi. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý:
Không phải làm thủ tục đăng ký tạm trú nếu sinh sống dưới 30 ngày
Theo quy định tại khoản 1 điều 27 Luật cư trú 2020; quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:
1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính; cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác; từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
Nếu như Luật Cư trú năm 2006 yêu cầu trong vòng 30 ngày; người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng; không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phường đó phải đăng ký; tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn thì Luật Cư trú 2020; đã quy định dễ dàng hơn về điều kiện này
Đó là khi công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú.
Như vậy, nếu như Luật cũ yêu cầu cứ đến sinh sống, làm việc, lao động; học tập thì ngay khi đến phải tiến hành đăng ký tạm trú; thì Luật mới quy định đến sinh sống trên 30 ngày mới phải đăng ký tạm trú.
Những địa điểm không được đăng ký tạm trú
Tại khoản 3 điều 27 Luật cư trú 2020; quy định về những địa điểm không được đăng ký tạm trú như sau:
Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.
Từ quy định của Khoản 3 điều 27 dẫn chiếu đến điều 23 Luật cư trú; về những địa điểm không được đăng ký thường trú như sau:
- Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng; an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng; mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa; đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất; lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật;
- Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn; chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất; không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật;
- Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp; khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu; quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật;
- Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận; an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
- Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thủ tục đăng ký tạm trú từ ngày 01/07/2021
Để thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú người đăng ký tạm trú phải đáp ứng; các điều kiện về đăng ký tạm trú theo quy định tại điều 27 Luật cư trú 2020. Việc đăng ký tạm trú bao gồm các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký tạm trú
Theo quy định tại khoản 1 điều 28 Luật Cư trú năm 2020; hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
- Đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên; thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Có thể bạn quan tâm: Có được đăng ký khai sinh tại nơi tạm trú không?
Bước 2: Nộp hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú
Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú; đến Công an cấp xã nơi mình dự kiến tạm trú.
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú; kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Bước 3: Nhận kết quả
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú
Liên hệ Luật Sư X
Hi vọng, qua bài viết” Quy định về đăng ký tạm trú và thủ tục đăng ký tạm trú từ 01/07/2021?“giải đáp được những thắc mắc cho các bạn về các vấn đề có liên quan.
Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi liên quan:
Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp được hiểu là các giấy tờ về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, giấy tờ mua bán nhà đất, tặng cho, chuyển nhượng, bản án quyết định của tòa án… Hoặc các giấy tờ như hợp đồng thuê nhà…
Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.
Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 55/2021/TT-BCA, công dân đến sinh sống tại chỗ ở khác trong cùng phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú thì không phải đăng ký tạm trú. Họ có trách nhiệm đến cơ quan đăng ký cư trú để cập nhật thông tin về nơi ở hiện tại trong Cơ sở dữ liệu về cư trú nếu chỗ ở đó không đủ điều kiện đăng ký thường trú