Nhằm quản lý trật tự xã hội và tình hình lưu trú của các cá nhân trên địa bàn, Nhà nước đã ban hành quy định bắt buộc đăng ký lưu trú cho một số trường hợp cụ thể. Người dân khi thuộc một trong số những trường hợp phải làm đơn xin xác nhận lưu trú thì phải tiến hành tại cơ quan có thẩm quyền tại địa phương. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa nắm rõ cách soạn thảo mẫu đơn này theo quy định. Vậy cụ thể, Mẫu đơn xin xác nhận lưu trú hiện nay là mẫu nào? Khi nào phải làm đơn xin xác nhận lưu trú? Trình tự thủ tục xin xác nhận lưu trú thực hiện như thế nào? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Lưu trú là gì?
Lưu trú là việc công dân Việt Nam đến và ở lại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn trong một khoảng thời gian nhất định, ngoài nơi mà mình có hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú.
Lưu trú phải không thuộc các trường hợp phải đăng ký tạm trú, tức là người này không thực hiện sinh sống thường xuyên ở đây, mà chỉ vì một số lý do như công việc, du lịch, thăm bệnh,… có tính chất tạm thời mới thực hiện thông báo lưu trú đến cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.
Các trường hợp theo quy định phải thông báo lưu trú nhưng không thực hiện thông báo lưu trú đến cơ quan có thẩm quyền có thể bị kiểm tra, và xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Đơn xin xác nhận lưu trú dùng để làm gì?
Theo khoản 6 Điều 2 Luật Cư trú năm 2020, lưu trú được hiểu như sau:
6. Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.
Như vậy, khi ở một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít nhất 30 ngày thì công dân phải tiến hành thủ tục thông báo lưu trú.
Theo đó, có thể hiểu đơn xin xác nhận lưu trú là mẫu giấy tờ được dùng trong các trường hợp công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình ít nhất 30 ngày. Trong trường hợp người dân không còn lưu trú tại nơi mình đăng ký thường trú để đến nơi tạm trú để làm việc, sinh sống trong một thời gian sẽ phải đăng ký tạm trú. Điều này sẽ giúp cơ quan Nhà nước quản lý cư trú tốt hơn, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự xã hội.
Khi nào phải làm đơn xin xác nhận lưu trú?
Căn cứ Điều 27 Luật cư trú 2020 điều kiện đăng ký tạm trú như sau:
- Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
- Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
- Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này, gồm:
- Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
- Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
- Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, khi thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì bạn phải làm đơn xin xác nhận lưu trú tại cơ quan có thẩm quyền.
Mẫu đơn xin xác nhận lưu trú bao gồm những nội dung gì?
Theo quy định, mẫu đơn xin xác nhận lưu trú sẽ gồm các nội dung:
- Nơi nhận đơn;
- Thông tin của người làm đơn: Họ tên, số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, hộ khẩu thường trú, chỗ ở hiện tại.
- Nội dung cụ thể về việc lưu trú, thời gian lưu trú.
- Xác nhận của cơ quan công an;
- Chữ ký người làm đơn.
Mẫu đơn xin xác nhận lưu trú năm 2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—–o0o—–
…………., ngày… tháng…. năm…..
ĐƠN XIN XÁC NHẬN LƯU TRÚ
Căn cứ Luật Cư trú 2020;
Kính gửi: Công an xã/phường ……………, huyện/quận ………, tỉnh/thành phố ……….
Tôi là: ………….…… Sinh ngày: …………………
Chứng minh nhân dân số: …………. cấp ngày ……..……. tại ……………
Hộ khẩu thường trú: …………………………..
Chỗ ở hiện nay: ………………………………..
Tôi làm đơn này xin trình bày với quý cơ quan nội dung như sau:
(Trình bày nội dung cụ thể về việc lưu trú, thời gian lưu trú tại địa phương)
Vào ngày ……../……./…….., tôi đã đến chơi nhà ……… của tôi tại địa chỉ ……………. và lưu trú tại địa phương trong một khoảng thời gian từ ngày ……./……./……. đến ngày ……/……/……… Trong thời gian này, tôi cùng chủ nhà là ông/bà ……………….. đã đến quý cơ quan khai báo và đăng ký lưu trú theo quy định pháp luật.
Do đó, căn cứ Điều …. Luật Cư trú 2020, tôi làm đơn này, xin xác nhận về việc tôi có lưu trú trong khoảng thời gian từ ngày ……./…../….. đến ngày ……/…../….. tại …………..và kính đề nghị quý cơ quan xác nhận nội dung, thông tin nêu trên.
Kính mong quý cơ quan xem xét, giúp đỡ.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Xác nhận của công an xã phường… Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Tải về Mẫu đơn xin xác nhận lưu trú năm 2023
Bạn có thể tham khảo và Tải về Mẫu đơn xin xác nhận lưu trú năm 2023 tại đây:
Trình tự thủ tục xin xác nhận lưu trú như thế nào?
Trình tự thực hiện thủ tục xác nhận lưu trú và tiếp nhận lưu trú được thực hiện theo 2 bước như sau:
Bước 1: Công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú phải làm thủ tục lưu trú.
Theo đó, cách thức đăng ký lưu trú được thực hiện thông qua:
– Trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc địa điểm tiếp nhận thông báo lưu trú do cơ quan đăng ký cư trú quy định;
– Thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú thông báo hoặc niêm yết;
– Thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú;
– Thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.
Lưu ý: Đại diện gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người đến lưu trú có trách nhiệm: Đề nghị người đến lưu trú xuất trình một trong các giấy tờ nêu trên. Đối với người dưới 14 tuổi đến lưu trú thì không phải xuất trình các giấy tờ nêu trên nhưng phải cung cấp thông tin về nhân thân của người dưới 14 tuổi; thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn.
Trường hợp người đến lưu trú tại nhà ở của gia đình, nhà ở tập thể mà chủ gia đình, nhà ở tập thể đó không cư trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn.
Bước 2: Trước 23 giờ hàng ngày, cán bộ tiếp nhận thông báo lưu trú tại các địa điểm ngoài trụ sở Công an xã, phường, thị trấn phải thông tin, báo cáo số liệu kịp thời về Công an xã, phường, thị trấn; những trường hợp đến lưu trú sau 23 giờ thì báo cáo về Công an xã, phường, thị trấn vào sáng ngày hôm sau. Người tiếp nhận thông báo lưu trú phải ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Mẫu đơn xin xác nhận lưu trú“ đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới Thủ tục đề nghị kết nạp đảng viên mới. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định khai báo tạm trú như sau:
Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.
Như vậy, theo quy định trên, người nước ngoài khi lưu trú tại khách sạn của bạn thì người nước ngoài sẽ đăng ký tạm trú thông qua bạn. Bạn sẽ có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho Peter và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn nơi khách sạn bạn hoạt động.
Căn cứ Điều 27 Luật cư trú 2020 điều kiện đăng ký tạm trú như sau:
Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.
Như vậy, bố mẹ bạn thường xuyên lên chơi với gia đình bạn và ở lại từ 30 ngày trở lên thì bố mẹ bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn nơi bạn đang ở.
Người dân không thực hiện đăng ký tạm trú hoặc không xuất trình được sổ tạm trú, giấy tạm vắng tạm trú hoặc các giấy tờ khác liên quan đến lưu trú có thể bị phạt hành chính theo quy định tại Khoản 1, Điều 9, Nghị định 144/2021/NĐ-CP