Trường hợp biển số do lâu ngày sử dụng, không để ý mà bị mờ, không rõ chữ số thì có thể bị phạt với mức rất nặng theo Luật Giao thông đường bộ hiện nay. Tuy nhiên, vấn đề pháp lý này không phải ai cũng nắm rõ và hiểu tường tận. Liên quan đến vấn đề Điều khiển xe bị mờ biển số, mức xử phạt là bao nhiêu? Luật Sư X cũng nhận được câu hỏi của anh T.N.H thường trú tại Hà Nội như sau:
Chào Luật sư, tôi có một vấn đề cần giúp đỡ. Bố tôi chạy xe dream thái. Do xe cũng cũ và sử dụng lâu lắm rồi nên biển số xe mờ hết hai số đầu. Không biết trường hợp này thì có bị công an phạt không? Và nếu bị phạt thì mức phạt là bao nhiêu?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật Sư X. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Căn cứ pháp lý
Nội dung tư vấn
Trường hợp điều khiển xe bị mờ biển số, cố tình che khuất biển số xe
- Xe của lái xe ôm công nghệ (Từ các hãng đăng ký kinh doanh trong trong lĩnh vực công nghệ vận tải như Grabike, Goviet) che khuất để không bị giám sát;
- Xe ô tô vào nhà nghỉ, khách sạn.
Lỗi về che biển khi lưu thông tất nhiên sẽ nhiều hơn lỗi về biển số bị mờ, không rõ vì hầu hết những lỗi này thường phát sinh do sự vô tình, không để ý tới tình trạng xe cộ của chủ xe mà thôi.
Tuy nhiên, đã là luật thì khi vi phạm sẽ bị xử lý. Tùy từng loại phương tiện mà mức xử lý lại khác nhau.
Mức xử phạt điều khiển xe bị mờ biển số
Luật Giao thông đường bộ 2008 có quy định là xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Theo đó, biển số không đúng quy định; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng đều không đáp ứng về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới.
Căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, việc xử phạt vi phạm hành chính khi điều khiển xe có biển số xe bị mờ như sau:
Đối với xe gắn máy
Theo Điểm b Khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông, cụ thể:
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau đây:
Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.
Đối với xe ô tô
Theo Điểm c Khoản 3 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông, cụ thể:
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm sau đây:
Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc.
Có thể thấy, mức xử phạt hành chính của xe ô tô gấp đến 10 lần đối với xe gắn máy. Đây là một lỗi không đáng có một chút nào. Vậy nên, hãy thường xuyên chăm sóc xe cộ và để ý nhằm tránh rủi ro khi đi trên đường bạn nhé!
Có thể bạn quan tâm:
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Điều khiển xe bị mờ biển số, mức xử phạt là bao nhiêu? Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA, chủ xe phải có trách nhiệm chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe. Cũng theo Điều này, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.
1. Sổ hộ khẩu (bản photo) đối với trường hợp cá nhân, hoặc giấy giới thiệu cơ quan, tổ chức đối trường hợp chủ xe là của cơ quan, tổ chức đó. Cần mang theo hộ khẩu chính để đối chiếu.
2. Chứng minh thư nhân dân (bản gốc), hoặc thẻ căn cước công dân để đối chiếu.
3. Giấy khai đăng ký xe.
4. Giấy kiểm tra chất lượng xuất xưởng và giấy chứng nhận chất lượng xe đủ tiêu chuẩn lưu thông trên đường.
5. Hóa đơn giá trị gia tăng của xe.
6. Lệ phí trước bạ.
Xe mới mua phải đăng ký tạm mới được phép lưu thông
Do đó, trong thời gian chưa có biển số, phương tiện không được lưu thông trên đường, trừ các trường hợp xe đăng ký tạm thời.
Cấp biển số xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ. Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.