Chào Luật sư. Tôi hiện đang kinh doanh giặt ủi tại Đồng Nai, một bà bạn của tôi quen đã lâu thấy khách của tôi lấy đồ liên tục nên muốn ngõ ý vay 50.000.000 đồng làm vốn làm ăn. Bà bạn tôi nói hứa sẽ trả góp hàng tháng 10.000.000 đồng cộng với phần lãi suất tháng kèm theo 0.1% tổng phần tiền còn lại. Vì bán tính bán nghi nên tôi đề nghị làm hợp đồng vay tiền để làm bằng chứng đảm bảo chứ không thể nói suông được. Tuy nhiên tôi vẫn còn lấn lấn một vài vấn đề thủ tục pháp lý chưa hiểu rõ. Cho tôi hỏi hiện nay pháp luật quy định thủ tục công chứng hợp đồng vay tiền được thực hiện ra sao? Mong được Luật sư tư vấn thêm. Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho chúng tôi. Mời bạn cùng chúng tôi tham khảo bài viết : “Thủ tục công chứng hợp đồng vay tiền” để có thể giải đáp vấn đề trên. Hy vọng có thể cung cấp thêm kiến thức pháp luật phục vụ công việc và cuộc sống của bạn.
Căn cứ pháp lý:
Hồ sơ công chứng hợp đồng vay tiền gồm những gì?
Căn cứ Điều 40 và Điều 41 Luật Công chứng 2014, khi công chứng hợp đồng vay tiền, các bên cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
Bên cho vay | Bên vay |
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tiền, sổ tiết kiệm, sao kê tài khoản, xác nhận của ngân hàng tại thời điểm lập hợp đồng. – Bản sao giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu. – Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân (đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng độc thân). – Hợp đồng vay tiền đã soạn sẵn (nếu không thuê văn phòng công chứng soạn thảo). | 1. Của cá nhân – Bản sao giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu, hộ khẩu người vay. 2. Của tổ chức – Đăng ký kinh doanh, hoạt động, điều lệ – Biên bản họp theo quy định về việc thực hiện giao dịch – Chứng minh (hộ chiếu) người đại diện tổ chức, giấy ủy quyền hợp lệ nếu có. |
Lưu ý:
– Ngoài những giấy tờ trên, 02 bên cần có Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
– Bản sao là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.
– Những giấy tờ yêu cầu bản sao cần mang bản chính để công chứng viên đối chiếu.
– 02 bên có thể tự soạn thảo hợp đồng vay tiền sẵn, nếu không soạn thảo được thì có thể văn phòng công chứng soạn thảo (có thu phí).
Thủ tục công chứng hợp đồng vay tiền
Bước 1: Nộp hồ sơ
Hai bên mang đầy đủ giấy tờ đến văn phòng công chứng.
Văn phòng công chứng tiến hành nhận hồ sơ sẽ kiểm tra. Nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ nhận hồ sơ; nếu thiếu sẽ yêu cầu bổ sung hoặc chối từ tiếp nhận nếu không đủ điều kiện công chứng theo Luật định.
Bước 2: Tiến hành công chứng
Trường hợp văn phòng công chứng soạn thảo hợp đồng thì ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, công chứng viên sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng.
Nếu người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng thì ký vào từng trang của hợp đồng. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ trong hồ sơ để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
Trường hợp hợp đồng do 02 bên soạn sẵn; công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng; nếu trong dự thảo có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội, đối tượng của hợp đồng không phù hợp với quy định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
Bước 3: Nộp lệ phí và nhận hợp đồng công chứng
Bên công chứng nộp lệ phí, thù lao công chứng và nhận hợp đồng đã công chứng.
Làm sao khi cho vay tiền mà không lo bị “quỵt” nợ?
Nhất định phải làm Giấy cho vay tiền
Khi cho vay tiền, nhất là với số tiền lớn, nên làm Giấy cho vay. Giấy cho vay được xem như một Hợp đồng vay tiền nhằm ràng buộc trách nhiệm của hai bên.
Hợp đồng vay tiền cần có nội dung rõ ràng về thông tin người vay, người cho vay, số tiền vay, lãi suất, thời hạn trả… và có đầy đủ chữ ký của hai bên.
Để Hợp đồng vay tiền có hiệu lực pháp lý, các bên phải đáp ứng các điều kiện như: Có năng lực pháp luật dân sự phù hợp; Hoàn toàn tự nguyện thực hiện giao dịch cho vay; Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; Lãi suất cho vay không vượt quá 20%/năm.
Nên công chứng, chứng thực Hợp đồng cho vay
Pháp luật không yêu cầu Hợp đồng cho vay phải đánh máy, do đó hai bên có thể là Giấy cho vay viết tay. Pháp luật cũng không yêu cầu Hợp đồng này phải được công chứng, chứng thực, nhưng việc công chứng, chứng thực sẽ giúp bên cho vay dễ dàng chứng minh việc cho vay trước Tòa hơn, nếu phải khởi kiện ra Tòa án do bên vay không trả tiền.
Nắm rõ thủ tục khởi kiện đòi nợ tại Tòa án
Khi đã làm Giấy vay tiền nghĩa là bên cho vay đã “nắm trong tay” căn cứ để có thể làm thủ tục khởi kiện đòi nợ tại Tòa án, trong trường hợp bên vay cố tình không trả.
Căn cứ Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, hồ sơ khởi kiện đòi nợ bao gồm các loại giấy tờ như: Đơn khởi kiện (theo mẫu); Giấy vay nợ; Giấy tờ chứng minh nhân thân của người khởi kiện… Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vay nợ cư trú là cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc.
Thời hiệu khởi kiện đòi nợ là 03 năm (Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015).
Mời bạn xem thêm
- Hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ dự án bất động sản
- Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu
- Muốn giải thể công ty cần những thủ tục gì?
- Thủ tục xin giấy phép bay flycam tại Hà Nội
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục công chứng hợp đồng vay tiền” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là thủ tục làm đăng ký tạm trú tạm vắng…. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định Điều 119 Bộ luật Dân sự quy định như sau:
“Hợp đồng vay tiền có thể được giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể”
-Lời nói là những lời con người nói ra trong một hoàn cảnh giao tiếp cụ thể
-Văn bản là tập hợp những ký hiệu thể hiện nội dung nhất định, là phương tiện truyền đạt giữa các chủ thể.
-Hành vi là toàn bộ những phản ứng, cách cư xử biểu hiện ra ngoài của một người trong một hoàn cảnh cụ thể
Như vây, hợp đồng vay tiền không chỉ giao kết bằng văn bản mới được coi là hợp đồng mà còn có lời nói hoặc là hành vi cụ thể khác. ví dụ như: A đã cho B vay số vàng là 50 triệu đồng , việc này không được lập bằng văn bản. Tuy nhiên, ở đây có thể xác định giữa các bên đã xác lập một hợp đồng vay tiền bằng lời nói. Giao dịch dân sự không được lập thành văn bản trong trường hợp này vẫn được pháp luật thừa nhận. Tuy nhiên để làm căn cứ khởi kiện tại tòa thì, A cần cung cấp những chứng cứ: Người làm chứng, nội dung ghi âm, ghi hình,….về việc bên B vay tiền.
Căn cứ Thông tư 257/2016/TT-BTC, mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng vay tiền được tính trên giá trị khoản vay như sau: (chưa bao gồm phí soạn thảo hợp đồng vay) thì mức thu là 100.000 đồng
Dù đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi cố tình không trả nợ, người phạm tội vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường dân sự.
Cụ thể, tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, bên vay có nghĩa vụ:
Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Như vậy, không chỉ phải trả số nợ đã vay theo thỏa thuận, nếu quá hạn trả nợ, bên đi vay còn có thể phải trả lãi trên nợ gốc.