Luật quy hoạch năm 2017 số 21/2017/QH14 quy định về việc lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia; trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch. Cùng với đó, đối tượng áp dụng đối với quy định của Luật này là cá nhân, cơ quan, tổ chức, tham gia lập, thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia và cá nhân, cơ quan, tổ chức, khác có liên quan. Luật gồm 06 chương, 59 Điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/2019.
Căn cứ pháp lý
- Luật quy hoạch năm 2017
Quy hoạch là gì?
Quy hoạch là việc phân bố, sắp xếp các hoạt động và các yếu tố sản xuất, dịch vụ và đời sống trên một địa bàn lãnh thổ (quốc gia, vùng, tỉnh, huyện) cho một mục đích nhất định trong một thời kì trung hạn, dài hạn (có chia các giai đoạn) để cụ thể hoá chiến lược phát triển kinh tế – xã hội trên lãnh thổ theo thời gian và là cơ sở để lập các kế hoạch phát triển.
Có nhiều loại quy hoạch ở nhiều cấp độ, phạm vi và lĩnh vực khác nhau, như quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội một vùng lãnh thổ, quy hoạch phát triển một ngành kinh tế – kĩ thuật; quy hoạch cán bộ; quy hoạch đô thị; quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp của một tỉnh…
Quy hoạch thường được xây dựng dựa trên chiến lược phát triển của một vùng lãnh thổ hay một ngành, một lĩnh vực theo thời gian và là cơ sở để xây dựng các kế hoạch phát triển ngắn hạn, trung hạn. Việc xây dựng quy hoạch phải dựa trên những ý đồ chiến lược rõ ràng; sự tính toán khoa học, hợp lí những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố nguồn lực. Do vậy, chất lượng của quy hoạch phụ thuộc rất lớn vào tầm nhìn chiến lược của các cấp và những người có thẩm quyền, công tác điều tra cơ bản và khả năng dự báo về xu hướng phát triển trong tương lai.
Tóm tắt nội dung Luật quy hoạch năm 2017 số 21/2017/QH14
Thuộc tính văn bản
Số hiệu: | 21/2017/QH14 | Loại văn bản: | Luật / Bộ Luật | |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân | |
Ngày ban hành: | 24/11/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2019 | |
Ngày công báo: | 29/12/2017 | Số công báo: | Từ số 1061 đến số 1062 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Tóm tắt văn bản
Luật Quy hoạch được ban hành vào ngày 24/11/2017 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019, bao gồm 06 chương và 59 điều.
Cụ thể cấu trúc của Luật Quy hoạch năm 2017 số 21/2017/QH14 như sau:
- Chương I: Những quy định chung, gồm 13 điều (từ Điều 1 đến Điều 13), quy định về: phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; giải thích từ ngữ; nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch; hệ thống quy hoạch quốc gia; mối quan hệ giữa các loại quy hoạch; trình tự trong hoạt động quy hoạch; thời kỳ quy hoạch; chi phí cho hoạt động quy hoạch; chính sách của nhà nước về hoạt động quy hoạch; hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch; quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân trong việc tham gia ý kiến, giám sát hoạt động quy hoạch; các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quy hoạch.
- Chương II: Lập quy hoạch, gồm 02 mục, 15 điều (từ Điều 14 đến Điều 28), cụ thể như sau:
- Mục 1: Tổ chức lập quy hoạch, gồm 06 điều (từ Điều 14 đến Điều 19), quy định về thẩm quyền tổ chức lập quy hoạch; nhiệm vụ lập quy hoạch; quy trình lập quy hoạch; tổ chức tư vấn lập quy hoạch; đánh giá môi trường chiến lược trong lập quy hoạch; lấy ý kiến về quy hoạch.
- Mục 2: Nội dung quy hoạch, gồm 09 điều (từ Điều 20 đến Điều 28), quy định về căn cứ lập quy hoạch; yêu cầu về nội dung quy hoạch; nội dung quy hoạch tổng thể quốc gia; nội dung quy hoạch không gian biển quốc gia; nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia; nội dung quy hoạch ngành quốc gia; nội dung quy hoạch vùng; nội dung quy hoạch tỉnh; nội dung quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn.
- Chương III: Thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và cung cấp thông tin quy hoạch, gồm 03 mục, 16 điều (từ Điều 29 đến Điều 44), cụ thể như sau:
- Mục 1: Thẩm định quy hoạch, gồm 05 điều (từ Điều 29 đến Điều 33), quy định về thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch; hội đồng thẩm định quy hoạch; hồ sơ trình thẩm định quy hoạch; nội dung thẩm định quy hoạch; báo cáo thẩm định quy hoạch.
- Mục 2: Quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch, gồm 04 điều (từ Điều 34 đến Điều 37), quy định về thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch; hồ sơ trình quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch; trình tự, thủ tục quyết định quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia; nội dung quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch.
- Mục 3: Công bố và cung cấp thông tin quy hoạch, gồm 07 (từ Điều 38 đến Điều 44), quy định về công bố quy hoạch; trách nhiệm tổ chức công bố quy hoạch; hình thức công bố quy hoạch; hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; cung cấp thông tin quy hoạch cho cơ quan, tổ chức, cá nhân; hình thức cung cấp thông tin quy hoạch; lưu trữ hồ sơ quy hoạch.
- Chương IV: Thực hiện, đánh giá, điều chỉnh quy hoạch, gồm 03 mục, 10 điều (từ Điều 45 đến Điều 54), cụ thể như sau:
- Mục 1: Thực hiện quy hoạch, gồm 04 điều (từ Điều 45 đến Điều 48), quy định về kế hoạch thực hiện quy hoạch; chính sách, giải pháp thực hiện quy hoạch; nguồn lực thực hiện quy hoạch; báo cáo về hoạt động quy hoạch.
- Mục 2: Đánh giá thực hiện quy hoạch, gồm 02 điều (từ Điều 49 đến Điều 50), quy định về trách nhiệm đánh giá thực hiện quy hoạch; nội dung đánh giá thực hiện quy hoạch.
- Mục 3: Điều chỉnh quy hoạch, gồm 04 điều (từ Điều 51 đến Điều 54), quy định về nguyên tắc điều chỉnh quy hoạch; rà soát quy hoạch; căn cứ điều chỉnh quy hoạch; trình tự, thủ tục và thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch.
- Chương V: Quản lý nhà nước về quy hoạch, gồm 02 điều (từ Điều 55 đến Điều 56), quy định về trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ; trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Chương VI: Điều khoản thi hành, gồm 03 điều (từ Điều 57 đến Điều 59), quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến hoạt động quy hoạch; hiệu lực thi hành; quy định chuyển tiếp.
Luật quy hoạch năm 2017 số 21/2017/QH14
Chính sách của nhà nước về hoạt động quy hoạch
Cụ thể tại Điều 10 Luật Quy hoạch 2017, các chính sách của nhà nước về hoạt động quy hoạch được quy định như sau:
- Nhà nước quản lý phát triển kinh tế – xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường theo quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt.
- Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích và huy động nguồn lực để thúc đẩy phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt.
- Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ nguồn lực cho hoạt động quy hoạch bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch.
- Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động quy hoạch.
- Nhà nước ban hành cơ chế, chính sách tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động quy hoạch.
Mời bạn xem thêm
- Hét giá vé xe ngày Tết bị phạt bao nhiêu tiền theo quy định?
- Cách đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam ra sao?
- Có thể xin giấy chứng sinh ở nhà hộ sinh không?
- Thụ lý vụ án hành chính theo luật hành chính hiện hành ra sao?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Luật quy hoạch năm 2017 số 21/2017/QH14” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Thủ tục cấp lại sổ bảo hiểm xã hội bị mất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102. Hoặc quý khách hàng tham khảo thêm qua các kênh sau:
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Giấy phép quy hoạch xây dựng là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng trong khu chức năng đặc thù làm căn cứ lập quy hoạch chi tiết hoặc lập dự án khi chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt.
Theo luật Quy hoạch 2017,sơ đồ quy hoạch, bản đồ quy hoạch là bản vẽ thể hiện nội dung quy hoạch.
1/500 còn được gọi là bản đồ quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500. Bản đồ này là hình thức triển khai hóa một cách cụ thể về quy hoạch tỷ lệ 1/2000. Bản đồ này cũng được coi là một cơ sở để lập nên được các dự án xây dựng khác khi đã có đầy đủ giấy tờ cấp phép cũng như các nhà quản lý đầu tư xây dựng. Bản đồ quy hoạch 1 500 cụ thể hóa nội dung quy hoạch phân khu và quy hoạch chung.
Một cách nói khác, bản đồ quy hoạch chi tiết 1/500 chính là quy hoạch tổng mặt bằng của các dự án đầu tư xây dựng. Là cơ sở để định vị công trình, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật xây dựng công trình và thực hiện xây dựng.