Chào Luật sư. Tôi và vợ đã sống với nhau được 5 năm. Vì không còn tiếng nói chung và thường xuyên cãi nhau nên chúng tôi ly hôn. Vợ chồng tôi có thỏa thuận về việc chia tài sản ly hôn. Nhà hiện tại chúng tôi đang ở đứng tên cả hai vợ chồng nay sau khi ly hôn chúng tôi sẽ làm thủ tục sang tên cho vợ tôi. Cho tôi hỏi pháp luật hiện nay quy định như thế nào về thủ tục và hồ sơ sang tên sổ đỏ ? Mong Luật sư tư vấn. Tôi xin cảm ơn. Để giáp đáp vấn đề nêu trên. Mời bạn cùng chúng tôi tham khảo bài viết liên quan đến “Thủ tục sang tên sổ đỏ sau khi ly hôn” dưới đây nhé!
Cơ sở pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được pháp luật quy định như thế nào?
Về nguyên tắc, nếu mảnh đất đó được xác định là tài sản chung vợ chồng thì sẽ được chia theo nguyên tắc sau đây theo quy định của Luật hôn nhân và Gia đình 2014:
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.”
Hồ sơ sang tên sổ đỏ sau khi ly hôn
Khoản 5 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
– Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất;
– Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ và chồng phải có sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc ly hôn kèm theo.
Thủ tục sang tên sổ đỏ sau khi ly hôn thực hiện như thế nào?
Bước 1: Công chứng
Các bên đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.
Bước 2. Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai quận/huyện nơi có đất hoặc tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có nhu cầu.
Bước 3. Thẩm định hồ sơ
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
+ Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
+Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Bước 4. Nộp thuế và nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Các bên có nghĩa vụ nộp tiền thuế và các nghĩa vụ tài chính khác, sau đó nhận biên lai đã thanh toán nghĩa vụ tài chính đối với cơ quan nhà nước.
Kể từ ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ tài chính, văn phòng đăng ký đất đai có sẽ thực hiện thủ tục sang tên và chuyển giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xuống Bộ phận một cửa để trả cho công dân.
Mời bạn xem thêm
- Chồng thua cá cược bóng đá, vợ có phải trả tiền thay
- Chuyển khẩu về nhà chồng cần những giấy tờ gì?
- Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
- Nghỉ ốm có giấy bệnh viện hưởng chế độ gì?
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thủ tục sang tên sổ đỏ sau khi ly hôn” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là thủ tục kết hôn của người công giáo…. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Câu hỏi thường gặp
Theo điểm d Khoản 2 và Khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định
Theo Điều 33, Điều 43, khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:
Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng khi hai bên có thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng (trừ trường hợp có thỏa thuận là tài sản chung)
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân nếu có thỏa thuận thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương theo thủ tục giải quyết một vụ án dân sự. Do đó, khi muốn ly hôn đơn phương, cần phải trải qua các giai đoạn sau đây:
– Gửi đơn ly hôn đến Tòa án có thẩm quyền: Trong thời gian 03 ngày, Tòa án sẽ phân công Thẩm phán xem xét đơn.
– Thụ lý đơn ly hôn: Trong 05 ngày được phân công, Thẩm phán sẽ quyết định sửa đổi, bổ sung đơn ly hôn hay tiến hành thụ lý đơn ly hôn, trả lại đơn hay chuyển cho đơn vị có thẩm quyền khác…
– Chuẩn bị xét xử: Thời gian này khoảng 04 tháng gồm các bước nộp tạm ứng án phí, thu thập chứng cứ, xác định tư cách đương sự, hòa giải, đưa vụ án ra xét xử… Nếu vụ án phức tạp thì thời gian này có thể được gia hạn thêm không quá 02 tháng.
– Mở phiên tòa và ra bản án ly hôn đơn phương: Thời gian này khoảng 01 tháng. Nếu có ly do chính đáng thì có thể kéo dài thời gian này đến 02 tháng.
Như vậy, nếu không có tình tiết phức tạp, không phải kéo dài, gia hạn thì một vụ án ly hôn đơn phương sẽ được giải quyết trong khoảng 04 – 06 tháng hoặc có thể kéo dài hơn tùy vào tình hình thực tế của từng vụ án.