Bằng lái xe là giấy phép hoặc chứng chỉ lái xe do cơ quan nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp, cho phép người đó được lái, điều khiển các loại phương tiện như xe máy, ô tô, xe tải, xe buýt,… hoặc các phương tiện công cộng khác. Người xin cấp giấy phép lái xe phải trải qua một kỳ thi sát hạch. Giấy phép lái xe sẽ được cấp dựa trên kết quả của bài thi sát hạch đó. Vậy Phí thi bằng lái xe ô tô, xe máy bao nhiêu tiền? Cùng Luật sư X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
Quy định về học phí đào tạo lái xe
Theo Khoản 4 Điều 2 Thông tư liên tịch 72/2011/TTLT-BTC-BGTVT quy định như sau:
Người có nhu cầu cấp bằng lái xe phải tham gia đào tạo tại cơ sở được phép đào tạo.
Mức thu học phí đào tạo lái xe do các cơ sở đào tạo lái xe cơ giới đường bộ xây dựng và quyết định mức thu học phí cụ thể đối với từng hạng giấy phép lái xe căn cứ vào:
- Các quy định về cơ sở vật chất đào tạo lái xe, chương trình đào tạo, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên do Bộ Giao thông vận tải ban hành và định mức về tiêu hao nhiên liệu do cơ sở đào tạo lái xe ban hành;
- Chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
Như vậy, học phí đào tạo lái xe sẽ do từng cơ sở đào tạo quyết định.
Hồ sơ dự thi bằng lái xe bao gồm những gì?
Theo Điều 9 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT (được bổ sung bởi khoản 2 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT) quy định về hồ sơ của người học lái xe, cụ thể:
“1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
c) Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
Như vậy, trường hợp lần đầu dự sát hạch lái xe (thi bằng lái xe) thì cần chuẩn bị giấy tờ nộp tới cơ sở đào tạo gồm có:
– Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
– Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
Phí thi bằng lái xe ô tô, xe máy bao nhiêu tiền?
Như vậy có thể thấy lệ phí thi bằng lái:
Đối với xe máy: 40.000 thi sát hạch lý thuyết; 50.000 thi thực hành ( ngoài ra bạn cần phải chuẩn bị phí hồ sơ, phí khám sức khỏe, phí sân bãi). Tổng chi phí rơi vào khoảng 500.000 – 800.000 đồng
Đối với ô tô:
- Sát hạch lý thuyết: 90.000/lần
- Sát hạch thực hành trong hình: 300.000/lần
- Sát hạch thực hành trên đường giao thông công cộng: 60.000/lần
Ngoài ra bạn sẽ cần chuẩn bị các chi phí như hồ sơ, khám sức khỏe, sân bãi tập, hoặc các buổi tập riêng vơi giáo viên ngoài,.. Tổng chi phí rơi vào tầm > 10.000.000 đồng
Không có bằng lái xe bị phạt bao nhiêu tiền?
Đối với ô tô
– Trường hợp không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.
Theo khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
– Trường hợp không mang theo giấy phép lái xe, phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng khi điều khiển xe ô tô.
Theo điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
– Ngoài ra, áp dụng xử phạt bổ sung đối với các hành vi sau:
+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a khoản 7 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
+ Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 4, điểm b khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì bị tịch thu phương tiện.
Theo điểm đ khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Đối với xe máy
Lỗi không mang theo Giấy phép lái xe bị phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng theo quy định tại Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
Mức phạt lỗi không có bằng xe máy theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:
+ Đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 thì bị phạt từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng
+ Đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh trên 175 cm3 thì bị phạt từ 4.000.000 đến 5.000.000 đồng
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Phí thi bằng lái xe ô tô, xe máy bao nhiêu tiền?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là kết hôn với người Nhật Bản… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của Bộ Đường bộ, thời gian cấp bằng lái xe B2 yêu cầu lấy bằng lái ngay sau khi thi trong vòng 10-15 ngày (chỉ tính trong giờ hành chính hành chính, không tính ngày nghỉ lễ và ngày nghỉ) nên cũng có thể kéo dài đến 16, 17 ngày. Ngoài ra, thời điểm đó các loại giấy phép lái xe được in và mang từ CSGT khu dân cư về, số lượng nhiều nên có thể nên bạn không thể lấy nhanh được.
Tuy nhiên, thời gian cấp bằng lái xe B2 không quá 20 ngày nên bạn có thể ước tính thời gian này để sắp xếp công việc, thời điểm thích hợp để đến trung tâm học bằng lái xe B2. Có một lưu ý là khi đến đăng ký thi bằng lái xe B2 bạn phải giữ lại giấy hẹn lấy bằng lái xe và chứng minh nhân dân để đối chiếu khi đến lấy bằng lái xe. Nếu bạn bận công việc không thể trực tiếp đến nhận bằng cũng có thể làm giấy ủy quyền theo quy định để người thân đến nhận bằng hộ
Lỗi không có bằng lái xe thuộc các trường hợp quy định tại khoản 5, 7 và 9 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP nên theo quy định tại khoản 1 Điều 82 Nghị định này, Cảnh sát giao thông (CSGT) hoàn toàn có quyền tạm giữ xe trước khi ra quyết định xử phạt để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm.
Nội dung này được ghi nhận như sau:
Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
i) Khoản 1; điểm a khoản 4; khoản 5; khoản 6; khoản 7; khoản 8; khoản 9 Điều 21;
Như vậy, nếu CSGT yêu cầu kiểm tra giấy tờ mà không có xuất trình được bằng lái xe, người điều khiển phương tiện sẽ vừa bị phạt về lỗi không có giấy phép lái xe, vừa bị tạm giữ xe theo thủ tục hành chính.