Hiện nay, có nhiều loại bảo hiểm xe máy được bày bán trên thị trường mà người mua có thể lựa chọn. Khi tham gia lưu thông trên đường, người tham gia điều khiển xe máy sẽ phải mua bảo hiểm xe để hạn chế thiệt hại nếu không may xảy ra tai nạn. Tuy nhiên, không phải loại bảo hiểm xe máy nào cũng bắt buộc phải mua. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định, Đi xe máy không có bảo hiểm xe máy có được không? Không có bảo hiểm xe máy bị phạt bao nhiêu tiền? Mức phí bảo hiểm bảo hiểm xe máy hiện nay là bao nhiêu? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm bảo hiểm xe máy
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là một trong những loại giấy tờ mà người điều khiển phương tiện bắt buộc phải mang theo khi tham gia giao thông cùng với các giấy tờ khác. Bảo hiểm được xác định gắn với phương tiện cụ thể. Khi các thông tin xe và chủ sở hữu được phản ánh trên bảo hiểm. Bảo hiểm xe máy là cách thường được dùng để chỉ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe mô tô, xe máy. Với các giao dịch và hướng giải quyết theo thỏa thuận trước đó.
Đối chiếu với khoản 1 Điều 6 Nghị định 03/2021/NĐ-CP, bảo hiểm xe máy được thể hiện thông qua giấy chứng nhận bảo hiểm. Và xác lập hợp đồng giữa các chủ thể đảm bảo tuân thủ quy định. Với các thông tin cung cấp về tính chất tự nguyện hay bắt buộc ở tiêu chuẩn nội dung nhất định. Đây là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự giữa chủ xe với doanh nghiệp bảo hiểm, cũng là tiêu chuẩn đảm bảo để được tiến hành tham gia giao thông.
Bảo hiểm xe máy bao gồm bảo hiểm trách nhiệm trong trường hợp bạn chịu trách nhiệm về thương tích hoặc thiệt hại tài sản của bên thứ ba. Khi bên bảo hiểm với các trách nhiệm được thể hiện. Các bên có quyền lợi cũng như nghĩa vụ cụ thể ràng buộc. Các hợp đồng bảo hiểm này cung cấp phạm vi bảo hiểm cho xe máy, máy cắt, xe đạp hoặc mô tô thể thao. Và phải được xuất trình khi tham gia giao thông bằng các phương tiện đó.
Có mấy loại bảo hiểm xe máy hiện nay?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 03/2021/NĐ-CP, có 02 loại bảo hiểm xe máy hiện nay. Trong đó có một loại là bắt buộc phải mua, không có sẽ bị phạt đó là bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe. Loại bảo hiểm còn lại là bảo hiểm xe máy tự nguyện, tuỳ theo nhu cầu mỗi người có thể mua hoặc không mua, không có cũng không bị phạt. Cụ thể:
(1) Bảo hiểm xe máy bắt buộc:
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe: Đây là loại bảo hiểm bắt buộc. Loại bảo hiểm này sẽ được công ty bảo hiểm bồi thường thiệt hại cho bên thứ ba bị chủ xe gây ra tai nạn. Trong hạn mức quy định, chủ xe đã tham gia bảo hiểm sẽ không phải đền bù thiệt hại mà sẽ do công ty bảo hiểm đền bù thay. Nếu vượt lên mức giới hạn trên, chủ xe tham gia bảo hiểm mới phải bỏ tiền túi ra để cùng công ty bảo hiểm lo cho người bị tai nạn. Cụ thể:
Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau:
– Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 100.000.000 đồng/1 người/1 vụ tai nạn.
– Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50.000.000 đồng/1 vụ tai nạn.
Trong đó tùy thuộc vào tính chất thực tế để xác định cho giá trị bảo hiểm. Các giá trị tối đa thể hiện với tính chất nghiêm trọng nhất. Các bảo hiểm bắt buộc giúp các trường hợp này được bù đắp. Cũng như mang đến ý nghĩa bắt buộc trong tham gia giao thông. Khi phải đề cao giá trị về tính mạng, sức khỏe và tài sản của mình cũng như của các chủ thể tham gia giao thông khác.
(2) Bảo hiểm xe máy tự nguyện:
Các loại xe mô tô, xe máy có đăng ký hợp lệ. Với tính chất tự nguyện cũng như gắn với các nhu cầu giao kết của các bên. Các tính chất đó được lựa chọn trong quá trình ký kết bảo hiểm. Với phạm vi bảo hiểm càng nhiều thì giá trị hợp đồng bảo hiểm càng cao.
Trong mọi trường hợp, tổng số tiền bồi thường không vượt quá số tiền bảo hiểm và/hoặc giá trị bảo hiểm đã ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Từ đó hướng đến hiệu quả với giới hạn được xác định. Cũng như đánh giá với tính chất nghiêm trọng của sự kiện diễn ra.
Mức phí bảo hiểm bảo hiểm xe máy hiện nay là bao nhiêu?
Theo Điều 3 và phụ lục kèm theo Thông tư 04/2021/TT-BTC, mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe máy gồm:
STT | Loại xe | Phí bảo hiểm (đồng) |
I | Mô tô 2 bánh | |
1 | Từ 50 cc trở xuống | 55.000 |
2 | Trên 50 cc | 60.000 |
II | Mô tô 3 bánh | 290.000 |
III | Xe gắn máy (bao gồm xe máy điện) và các loại xe cơ giới tương tự | |
1 | Xe máy điện | 55.000 |
2 | Các loại xe còn lại | 290.000 |
Căn cứ bảng này, có thể thấy, mức phí bảo hiểm xe máy bắt buộc sẽ dao động từ 55.000 đồng đến 290.000 đồng. Lưu ý, mức phí này chưa bao gồm 10%VAT.
Đi xe máy không có bảo hiểm xe máy có được không?
Căn cứ Điểm d Khoản 2 Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 có quy định về người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Do đó, theo quy định trên thì đi xe máy phải có bảo hiểm xe máy (Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới). Em lưu ý tất cả giấy tờ trên khi tham gia giao thông để không bị xử phạt hành chính.
Không có bảo hiểm xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới:
1. Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc)…”
Như vậy việc bạn không có Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự thì khung phạt tiền sẽ là từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Nên việc giao thông xử phạt bạn với lỗi đó 100 nghìn đồng là có thể hợp lý (vì mức phạt căn cứ trên rất nhiều yếu tố).
Mất bảo hiểm xe máy có còn được hưởng quyền lợi không?
Tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 03/2021/NĐ-CP có quy định về giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới ( hay còn gọi là bảo hiểm xe máy).
Điều 6. Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (sau đây gọi là Giấy chứng nhận bảo hiểm)
1. Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự giữa chủ xe cơ giới với doanh nghiệp bảo hiểm. Mỗi xe cơ giới được cấp 1 Giấy chứng nhận bảo hiểm. Chủ xe cơ giới bị mất Giấy chứng nhận bảo hiểm phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm (nơi đã cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm) cấp lại Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Trong trường hợp bạn bị mất bảo hiểm thì bạn làm văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm nơi đã cấp giấy chứng nhận để cấp lại. Như vậy, khi bạn bị mất bảo hiểm thì quyền lợi của bạn vẫn còn. Tuy nhiên, nếu như trong trường hợp bạn thuộc các trường hợp bị loại trừ trách nhiệm bảo hiểm thì bạn sẽ không còn được hưởng quyền lợi.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Không có bảo hiểm xe máy bị phạt bao nhiêu tiền?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến Thủ tục giải quyết tai nạn lao động của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 10 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định chấm dứt hợp đồng bảo hiểm như sau:
1. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong các trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định của Bộ Công an.
2. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp chủ xe cơ giới không thanh toán đủ phí bảo hiểm theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định này.
3. Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở tính phí bảo hiểm dẫn đến tăng, giảm các rủi ro được bảo hiểm.
Tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm của xe máy tối đa là 3 năm.
Căn cứ Điều 9 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định thời hạn và hiệu lực bảo hiểm như sau:
Thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm cụ thể:
a) Đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, thời hạn Bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm.
Như vậy, thời hạn tối thiểu ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm là 1 năm và tối đa là 3 năm. Do đó, khi bạn mua bảo hiểm cho xe máy của bạn phải tối thiểu ít nhất 1 năm theo quy định, khi hết thời hạn bảo hiểm có thể giao kết lại hợp đồng bảo hiểm theo quy định.