Lương hưu là khoản trợ cấp dành cho người lao động khi đến tuổi nghỉ hưu. Khác với người lao động thông thường, sĩ quan quân đội có cách tính độ tuổi nghỉ hưu riêng và chính sách quyền lợi khi về hưu riêng theo quy định. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa nắm rõ quy định pháp luật liên quan đến độ tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội hiện nay. Vậy theo quy định, Tuổi nghỉ hưu sĩ quan quân đội theo quân hàm được quy định như thế nào? Sĩ quan quân đội cần đáp ứng điều kiện gì để được hưởng lương? Quyền lợi của sĩ quan quân đội khi nghỉ hưu được quy định ra sao? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm sĩ quan quân đội
Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.
Sĩ quan là lực lượng nòng cốt và là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ khác, bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
Sĩ quan quân đội cần đáp ứng điều kiện gì để được hưởng lương?
Điều 36, Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2014 có quy định về điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan quân đội nhân dấn cụ thể đó là như sau:
– Thứ nhất, Đảm bảo các điều kiện nghỉ hưu như đối với người lao động làm việc theo điều chỉnh của Luật bảo hiểm xã hội.
– Thứ hai, Nếu thuộc vào trường hợp chưa đủ điều kiện để nghỉ hưu theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội mà trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội đó không còn vị trí, hay nhu cầu của đơn vị về việc sử dụng sĩ quan,, hay quân nhân chuyên nghiệp, hay công chức quốc phòng hoặc thuộc vào đối tượng không nhằm chuyển được ngành mà có thời gian phục vụ trong quân đội đối với nam là 25 năm và nữ 20 năm thì đủ điều kiện nghỉ hưu.
– Cách tính tuổi phục vụ trong quân đội được quy định tại điều 13, Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 2014 như sau:
Tuổi phục vụ tính dựa trên cấp bậc quân hàm: Cấp úy mà phục vụ tại ngũ là 44 tuổi, dự bị hạng 1 là 46 tuổi, dự bị hạng 2 là 48 tuổi; đối với thiếu tá phục vụ tại ngũ là 46 tuổi, dự bị hạng 1 là 49 tuổi, dự bị hạng 2 là 52 tuổi; đối với trung tá phục vụ tại ngũ là 49 tuổi, dự bị hạng 1 là 52 tuổi, dự bị hạng 2 là 55 tuổi; đối với thượng tá phục vụ tại ngũ là 52 tuổi, dự bị hạng 1 là 55 tuổi, dự bị hạng 2 là 58 tuổi; đối với đại tá phục vụ tại ngũ là 55 tuổi, dự bị hạng 1 là 58 tuổi, dự bị hạng 2 là 60 tuổi; đối với cấp tướng thì là 60 tuổi, dự bị hạng 1 là 63 tuổi, dự bị hạng 2 là 60 tuổi.
Tuổi phục vụ tính dựa trên chức vụ chỉ huy đơn vị: đối với trung đội trưởng thì là 30 tuổi, đại đội trưởng là 35 tuổi, tiểu đoàn trưởng là 40 tuổi, trung đoàn trưởng là 45 tuổi, lữ đoàn trưởng là 48 tuổi, sư đoàn trưởng là 50 tuổi, tư lệnh quân đoàn là 55 tuổi và tư lệnh quân khu, tư lệnh quân chủng là 60 tuổi.
Quy định về giới hạn độ tuổi lớn nhất đối của sĩ quan mà đang giữ chức vụ lãnh đạo hoặc chỉ huy tại các đơn vị chuyên môn, đơn vị kỹ thuật hay đơn vị quân sự địa phương, đơn vị dự bị động viên thì giới hạn đổ tuổi có thể được tính cao hơn so với hai cách tính trên nhưng không được quá 05 tuổi.
Tuổi nghỉ hưu sĩ quan quân đội theo quân hàm
Theo quy định tại Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 thì sĩ quan quân đội sẽ được về hưu khi:
- Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội của Nhà nước;
- Trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định về bảo hiểm xã hội, quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.
Như vậy, tuổi nghỉ hưu sĩ quan quân đội sẽ chia làm 02 nhóm như sau:
Trường hợp sĩ quan quân đội đủ điều kiện về hưu
Trường hợp 1: Sĩ quan quân đội có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc ở điều kiện bình thường:
Nam | Nữ | ||||
Năm đủ tuổi nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu | Năm sinh | Năm đủ tuổi nghỉ hưu | Tuổi nghỉ hưu | Năm sinh |
2022 | 55 tuổi 6 tháng | Từ tháng 10/1966 đến tháng 6/1967 | 2022 | 50 tuổi 8 tháng | Từ tháng 9/1971 đến tháng 4/1972 |
2023 | 55 tuổi 9 tháng | Từ tháng 7/1967 đến tháng 3/1968 | 2023 | 51 tuổi | Từ tháng 5/1972 đến tháng 12/1972 |
2024 | 56 | Từ tháng 4/1968 đến tháng 12/1968 | 2024 | 51 tuổi 4 tháng | Từ tháng 01/1973 đến tháng 8/1973 |
2025 | 56 tuổi 3 tháng | Từ tháng 01/1969 đến tháng 9/1969 | 2025 | 51 tuổi 8 tháng | Từ tháng 9/1973 đến tháng 5/1974 |
2026 | 56 tuổi 9 tháng | Từ tháng 10/1969 đến tháng 6/1970 | 2026 | 52 tuổi | Từ tháng 6/1974 đến tháng 12/1974 |
2027 | 56 tuổi 9 tháng | Từ tháng 7/1970 đến tháng 3/1971 | 2027 | 52 tuổi 4 tháng | Từ tháng 01/1975 đến tháng 8/1975 |
2028 | 57 tuổi | Từ tháng 4/1971 trở đi | 2028 | 52 tuổi 8 tháng | Từ tháng 9/1975 đến tháng 4/1976 |
2029 | 53 tuổi | Từ tháng 5/1976 đến tháng 12/1976 | |||
2030 | 53 tuổi 4 tháng | Từ tháng 01/1977 đến tháng 8/1977 | |||
2031 | 53 tuổi 8 tháng | Từ tháng 9/1977 đến tháng 4/1978 | |||
2032 | 54 tuổi | Từ tháng 5/1978 đến tháng 12/1978 | |||
2033 | 54 tuổi 4 tháng | Từ tháng 01/1979 đến tháng 8/1979 | |||
2034 | 54 tuổi 8 tháng | Từ tháng 9/1979 đến tháng 4/1980 | |||
2035 | 55 tuổi | Từ tháng 5/1980 trở đi |
Trường hợp 2: Đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội và bị nhiễm HIV do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ thì sĩ quan quân đội sẽ được nghỉ hưu không xem xét yếu tố về độ tuổi
Trường hợp 3: Được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định khi:
– Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
– Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Trường hợp 4: Được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu đúng theo quy định:
– Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội;
– Và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Trường hợp 5: Được nghỉ hưu và không xem xét độ tuổi khi:
– Sĩ quan quân đội có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
– Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
– Và có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Trường hợp sĩ quan quân đội không đủ điều kiện về hưu, và được về hưu không xem xét quy định về độ tuổi
Các sĩ quan không đủ điều kiện về hưu thuộc trường hợp 1 trên, được về hưu khi có những điều kiện sau:
– Thứ nhất, Quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan hay quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được;
– Thứ hai, sĩ quan quân đội muốn nghỉ hưu khi có đủ 25 năm phục vụ trong quân đội trở lên đối với nam và có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên đối với nữ.
Trên đây là thông tin về Tuổi nghỉ hưu sĩ quan quân đội theo quân hàm theo quy định.
Tuổi nghỉ hưu của quân nhân chuyên nghiệp
Đồng thời, pháp luật cũng quy định về tuổi nghỉ hưu của quân nhân chuyên nghiệp. Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu với điều kiện về tuổi trong các trường hợp sau:
– Trường hợp 1: Quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc ở điều kiện bình thường.
– Trường hợp 2: Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu không xem xét điều kiện về tuổi khi:
+ Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
+ Bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
– Trường hợp 3: Được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu khi: Quân nhân có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
– Trường hợp 4: Khi quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và bị suy giảm khả năng lao động lên đến 61% thì được nghỉ hưu khi có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu.
– Trường hợp 5: Được nghỉ hưu không xem xét yếu tố độ tuổi khi quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên; bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. Và có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
– Trường hợp 6: Quân nhân chuyên nghiệp khi có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất thì được về hưu:
+ Cấp úy quân nhân chuyên nghiệp thì năm là 52 tuổi, còn nữ cũng 52 tuổi;
+ Thiếu tá, trung tá quân nhân chuyên nghiệp thì năm là 54 tuổi và nữ cũng là 54 tuổi;
+ Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp sẽ là năm 56 tuổi và nữ là 55 tuổi.
– Trường hợp 7: Nam quân nhân chuyên nghiệp có đủ 25 năm, nữ quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng được về hưu không xem xét điều kiện về tuổi.
– Trường hợp 8: Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của quân đội hoặc được chuyển ngành. Trường hợp quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và trong đó có 15 năm là chiến đấu viên thì được nghỉ hưu.
Quyền lợi của sĩ quan quân đội khi nghỉ hưu
Theo quy định tại Điều 37 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam thì quyền lợi của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam thôi phục vụ tại ngũ được quy định cụ thể như sau:
1. Sĩ quan nghỉ hưu được hưởng quyền lợi sau đây:
a. Lương hưu tính trên cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này;
b. Nếu nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm tại khoản 1 Điều 13 của Luật này, do thay đổi tổ chức, biên chế hoặc hết hạn tuổi giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng thì ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;
c. Sử dụng quân phục, quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong những ngày lễ và những cuộc hội họp, những buổi giao lưu truyền thống của quân đội;
d. Được chính quyền địa phương nơi sĩ quan cư trú hợp pháp đăng ký hộ khẩu, tạo điều kiện để làm ăn sinh sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được bảo đảm nhà ở hoặc đất ở theo quy định của Chính phủ;
đ. Khám bệnh, chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế tại các cơ sở quân y và dân y.
2. Sĩ quan chuyển ngành được hưởng quyền lợi sau đây:
a. Nhà nước bảo đảm đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết đối với những sĩ quan chuyển ngành theo yêu cầu của tổ chức;
b. Bảo đảm mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng;
c. Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ tại ngũ và cấp bậc quân hàm tại thời điểm chuyển ngành; trường hợp mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương sĩ quan tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu;
d. Các quyền lợi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
đ. Trường hợp do nhu cầu điều động trở lại phục vụ trong quân đội, thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc quân hàm và thâm niên công tác.
3. Sĩ quan phục viên được hưởng quyền lợi sau đây:
a. Trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp phục viên một lần;
b. Nếu có đủ 15 năm phục vụ trong quân đội trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh miễn hoặc giảm viện phí tại cơ sở quân y theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
c. Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.
4. Sĩ quan nghỉ theo chế độ bệnh binh được hưởng quyền lợi sau đây:
a. Chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;
b. Các quyền lợi quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.
5. Sĩ quan có thời gian trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn khó khăn, ngành nghề có tính chất đặc thù thì được quy đổi thời gian đó để tính hưởng quyền lợi khi thôi phục vụ tại ngũ.
6. Sĩ quan tại ngũ hy sinh thì thân nhân của sĩ quan đó được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ.
7. Sĩ quan tại ngũ từ trần thì thân nhân của sĩ quan đó ngoài chế độ theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội còn được trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ”
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Tuổi nghỉ hưu sĩ quan quân đội theo quân hàm”. Nếu cần giải quyết tư vấn pháp lý nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ đăng ký làm lại giấy khai sinh thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến hotline của Luật sư X: 0833.102.102 hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Điều 36, Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2014 có quy định về điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan quân đội nhân dấn cụ thể đó là như sau:
– Thứ nhất, Đảm bảo các điều kiện nghỉ hưu như đối với người lao động làm việc theo điều chỉnh của Luật bảo hiểm xã hội.
– Thứ hai, Nếu thuộc vào trường hợp chưa đủ điều kiện để nghỉ hưu theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội mà trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội đó không còn vị trí, hay nhu cầu của đơn vị về việc sử dụng sĩ quan,, hay quân nhân chuyên nghiệp, hay công chức quốc phòng hoặc thuộc vào đối tượng không nhằm chuyển được ngành mà có thời gian phục vụ trong quân đội đối với nam là 25 năm và nữ 20 năm thì đủ điều kiện nghỉ hưu.
Theo Điều 38 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi, bổ sung 2008, 2014, 2019) thì hạn tuổi cao nhất của sĩ quan dự bị quy định như sau:
Cấp úy: 51;
Thiếu tá: 53;
Trung tá: 56;
Thượng tá: 57;
Đại tá: 60;
Cấp Tướng: 63.
Theo Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở 2014 quy định trường hợp được thuê nhà ở công vụ như sau:
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang;
Như vậy, nếu anh bạn không thuộc đối tượng phải ở trong doanh trại thì anh bạn được thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.