Xin chào Luật sư. Năm trước, tôi có mua một mảnh đất của người quen để mở quán kinh doanh. Do là người quen biết với nhau nên cả hai mua bán đất đai thông qua việc viết tay, nay tôi đang muốn làm sổ hồng cho ngôi nhà này. Tôi có thắc mắc rằng pháp luật có công nhận giá trị pháp lý của việc mua bán đất bằng giấy viết tay hay không? Tôi sẽ cần chuẩn bị những hồ sơ, giấy tờ gì để thực hiện thủ tục làm sổ hồng khi mua nhà giấy tay? Và thực hiện tại cơ quan nào? Mong được Luật sư hỗ trợ, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp những thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Sổ đỏ và sổ hồng khác nhau như thế nào?
Cơ quan ban hành và thời gian cấp sổ:
Sổ hồng: “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” được cấp bởi Bộ xây dựng trước ngày 10/8/2005, đổi thành “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng” và được cấp từ ngày 10/8/2005 đến trước ngày 10/12/2009.
Sổ đỏ: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” do Bộ Tài Nguyên và Môi trường ban hành trước ngày 10/12/2009 với tên gọi pháp lý là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.”
Đối tượng sử dụng
Đối tượng sử dụng của sổ hồng và sổ đỏ có sự khác biệt nhất định.
Đối với sổ đỏ thì sổ đỏ chứng minh quyền sử dụng đất và là công cụ bảo vệ quyền hạn, lợi ích của chủ sở hữu đất.
Đối với sổ hồng lại được sở hữu bởi chủ nhà, đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư.
Khu vực được cấp sổ
Sổ hồng (Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng) có khu vực cấp sổ là đô thị.
Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) có khu vực cấp ngoài đô thị
Loại đất được cấp sổ
Loại đất được cấp sổ giữa sổ hồng và sổ đỏ cũng có sự khác biệt lớn. Sổ hồng sẽ được cấp cho đất ở đô thị, còn sổ đỏ được cấp cho loại đất ở nông thôn, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản và khu làm muối.
Pháp luật có công nhận mua bán đất bằng giấy tờ viết tay không?
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, giao dịch dân sự được hiểu là hợp đồng hoặc một hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
Mua đất bằng giấy tờ được xem là một giao dịch dân sự, bởi lẽ hành vi thỏa thuận của các bên làm phát sinh quyền và nghĩa vụ bị ràng buộc bởi sự điều chỉnh của pháp luật.
Khi đó để giao dịch mua bán đất có hiệu lực phải đáp ứng các điều kiện có hiệu lực về nội dung và hình thức của pháp lực quy định tại Điều 117, 119, Bộ luật Dân sự 2015; Khoản 3, Điều 167, Luật Đất đai 2013.
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 167, Luật Đất đai: hình thức của hợp đồng mua bán đất phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, phải được thể hiện dưới hình thức thành văn bản, có công chứng, chứng thực.
Tại đây, pháp luật không quy định rõ việc lập văn bản cho các hợp đồng này là bằng đánh máy hay viết tay, hay phải tuân thủ một mẫu quy định bởi cơ quan nhà nước, pháp luật chỉ quan tâm là hợp đồng có được công chứng, chứng thực không để xác định hiệu lực pháp luật của giấy tờ mua đất. Do đó, nếu bên mua đáp ứng đầy đủ dưới đây thì việc mua đất bằng giấy viết tay vẫn có giá trị pháp lý:
- Nội dung: Chủ thể tham gia có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 117, Bộ luật Dân sự 2015;
- Hình thức là giấy viết tay khi mua đất được công chứng, chứng thực.
Điều kiện để cấp sổ đỏ khi mua bán đất bằng giấy tờ viết tay
Như quy định pháp luật nêu trên, pháp luật Việt Nam vẫn công nhận giá trị pháp lý của mua bán đất bằng giấy tờ viết tay và không có sự phân biệt trong việc giấy tờ viết tay hay đánh máy. Theo đó, các quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua bán bằng giấy viết tay cũng giống như quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua bán bằng giấy đánh máy, trong đó có điều kiện để xin cấp sổ đỏ.
Người mua bán đất bằng giấy tờ viết tay sẽ được cấp sổ đỏ khi đảm bảo các điều kiện sau đây:
- Thuộc đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Điều 99, Luật Đất đai 2013;
- Có các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 hoặc không có giấy tờ tại Điều 101, Luật Đất đai 2013;
- Nộp hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Tùy thuộc vào việc cấp sổ đỏ lần đầu hay không phải lần đầu mà có các điều kiện cấp khác nhau.
Cơ quan nào cấp sổ hồng?
Theo Điều 105 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
- Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Thủ tục làm sổ hồng khi mua nhà giấy tay
Căn cứ Điều 8, Thông tư 24/2014 theo đó khi xin cấp sổ hồng lần đầu cần có các loại giấy tờ sau trong hồ sơ xin cấp:
- Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mẫu 04/ĐK;
- Một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100, Luật đất đai 2013 và Điều 18, nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Khoản 16, 17, Điều 2, Nghị định 01/2017/NĐ-CP đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Điều 31-34, Nghị định này đối với quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính, các loại phí, giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất đai (Nếu có);
Trình tự xin cấp sổ hồng
Căn cứ Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thủ tục cấp sổ hồng (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) lần đầu bao gồm các bước sau:
- Bước 01: Nộp hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ được liệt kê phần trên cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Bước 02: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ;
- Bước 03: Người xin cấp sổ đỏ (giấy chứng nhận) phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
- Bước 04: Nhận sổ đỏ (giấy chứng nhận) sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Mời bạn xem thêm bài viết:
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Thủ tục làm sổ hồng khi mua nhà giấy tay năm 2023 như thế nào?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu tìm hiểu quy định pháp luật về thủ tục thay đổi người đứng tên sổ đỏ… vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ điểm b khoản 3 thông tư 106/2021/TT-BTC thì dựa trên quy mô và diện tích của từng thửa đất cùng tính chất phức tạp khác nhau theo loại hồ sơ cùng mục đích sử dụng đất, điều kiện cụ thể từ các địa phương từ đó có các quy định về mức thu phí cho từng trường hợp
Theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP của Chính phủ về lệ phí trước bạ, Thông tư số 124/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 45/2011/NĐ-CP, người nộp hồ sơ xin cấp sổ hồng phải nộp lệ phí trước bạ bằng 5% giá tính lệ phí trước bạ.
Luật thuế thu nhập cá nhân quy định nếu cá nhân thực hiện thủ tục cấp sổ hồng thì sẽ phải nộp 2% trên tổng giá trị mua bán ghi trong hợp đồng hoặc căn cứ vào khung giá đất, giá nhà ở được nhà nước quy định để tính thuế.