Khi xảy ra tranh chấp đất đai thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay giấy tờ về quyền sử dụng đất là một trong những chứng cứ quan trọng để chứng minh quyền sử dụng đất của người sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải người sử dụng đất nào cũng có đầy đủ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu. Vậy trường hợp người sử dụng đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì giải quyết tranh chấp đất không có giấy tờ như thế nào? Cùng Luật sư X tìm hiểu ở bài viết sau nhé!
Tranh chấp đất đai không có giấy tờ là gì?
Tranh chấp đất đai không có giấy tờ là tranh chấp về quyền và trách nhiệm của người sử dụng đất khi một bên hoặc các bên không có giấy tờ chứng minh.
Theo quy định của Luật đất đai 2013, Sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) là văn bản pháp lý xác nhận việc sử dụng đất hợp pháp của chủ sở hữu mảnh đất. người sử dụng đất.
Luật quy định trường hợp người sử dụng đất chưa có Sổ đỏ thì giấy tờ liên quan đến chứng minh quyền sử dụng đất bao gồm:
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng Lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc đăng ký vào Sổ đăng ký ruộng đất hoặc Địa chính trước ngày 15 tháng 10.
- Hồ sơ liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với lô đất ở trước ngày 15-10-1993 được UBND cấp thị trấn công nhận là đã sử dụng trước ngày 15-10-1993;
- Thanh lý, thẩm định nhà ở gắn liền với đất ở. Giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất được cơ quan có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất theo hệ thống cũ.
- Các tài liệu khác được thành lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của chính phủ.
Các trường hợp tranh chấp đất đai không có giấy tờ
Vì đất đai là tài sản hữu hình nên cần ghi rõ mục đích sử dụng tài sản này. Cũng là tài sản lâu đời gắn bó với nhiều thế hệ nên nhiều người chủ quan quên hoặc làm mất các giấy tờ liên quan đến nguồn gốc đất đai, chủ sử dụng đất.
Trong số trường hợp giải quyết tranh chấp không có tài sản được ghi nhận là:
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất không có giấy tờ nhà đất.
- Tranh chấp đất đai về xác định về quyền và nghĩa vụ bên trong Hợp đồng chuyển nhượng, chuyển đổi, tặng cho, thế chấp đất đai – nhà ở.
- Tranh chấp thừa kế, tranh chấp tài sản chung.
- Tranh chấp đòi đất đai, nhà ở.
- Tranh chấp về mốc giới, ranh đất đai – nhà ở.
- Tranh chấp đất đai về tài sản chung, tài sản vợ chồng là đất đai – nhà ở.
- Tranh chấp về bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, có tài sản trên đất;
- Tranh chấp đất đai về việc hợp tác kinh doanh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất…
Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ
Pháp luật quy định rằng tranh chấp đất đai không có giấy tờ dựa trên:
- Diện tích đất thực tế được sử dụng bởi các bên tranh chấp ngoài đất tranh chấp và diện tích đất bình quân trên một nhân khẩu trong khu vực.
- Bảo đảm việc sử dụng hiện tại đối với tài sản đang tranh chấp phù hợp với quy hoạch phân khu và các đồ án quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Chính sách ưu đãi của Chính phủ đối với Người có công.
- Quy định pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Ngoài các căn cứ giải quyết tranh chấp tài sản không có giấy tờ nêu trên, cơ quan có thẩm quyền còn có thể căn cứ vào kết quả kiểm tra thực tế. biên bản trọng tài, lời khai của đương sự, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất của các bên; Kết quả khảo sát,..
Giải quyết tranh chấp đất không có giấy tờ năm 2023
Pháp luật về đất đai quy định về trình tự giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm các bước chính như sau:
Bước 1: Hoà giải tranh chấp đất đai
Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp tự tiến hành hòa giải, nhưng nếu các bên tranh chấp không thỏa thuận được thì các bên tranh chấp gửi đơn yêu cầu hòa giải đến Ủy ban nhân dân cấp thành phố nơi có địa điểm tranh chấp không .
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân cấp xã được tiến hành trong thời hạn không quá 5 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Việc trọng tài phải được lập thành văn bản, có chữ ký của các bên và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về việc hòa giải thành hay không thành công. Biên bản trọng tài được gửi cho các bên tranh chấp và được lưu giữ tại Ủy ban nhân dân cấp chính quyền địa phương nơi đang giải quyết tranh chấp.
Sau khi hòa giải thành và tình trạng ranh giới, chủ sử dụng đất có thay đổi, Ủy ban nhân dân cấp thành phố về tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình sẽ gửi biên bản hòa giải cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Cá nhân và cộng đồng với nhau. Nếu không sẽ gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định phê duyệt việc thay đổi ranh giới đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Tài sản Tài sản khác liên quan đến tài sản.
Bước 2: Giải quyết tranh chấp đất đai khi hoà giải không thành
Tranh chấp đất đai mà đương sự không có giấy chứng nhận hoặc không có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì chỉ được chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
Hình thức 1: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tại Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền:
Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quốc gia hoặc khởi kiện ra tòa án nhân dân theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Trường hợp một trong các bên tranh chấp là tổ chức, nhóm tôn giáo, công ty Việt Nam nước ngoài, công ty có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện ra Tòa án nhân dân theo quy định của Bộ luật tố tụng hành chính.
Trường hợp bạn đã nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu của người có thẩm quyền nhưng các bên tranh chấp hoặc một trong hai bên không đồng ý với quyết định giải quyết thì gửi đơn yêu cầu giải quyết lần hai đến người có thẩm quyền.
Tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu hoặc tối đa 45 ngày đối với cộng đồng dân cư ở miền núi, hải đảo, đồng bằng, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế khó khăn, nếu một trong các bên hoặc các bên tranh chấp không không nộp đơn thứ hai với người có trách nhiệm giải quyết tranh chấp tài sản thì quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu có hiệu lực.
Hình thức 2: Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Nói chung, nguyên đơn có thể nộp đơn yêu cầu thông qua thủ tục tố tụng tại tòa án nơi có tài sản đang tranh chấp. Khi khởi kiện tranh chấp đất đai, người khiếu nại phải:
- Người khởi kiện có quyền khởi kiện.
- Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo loại việc.
- Tranh chấp chưa được giải quyết bằng bản án có hiệu lực của Toà án, UBND huyện, tỉnh.
- Tranh chấp đã được hòa giải tại UBND cấp xã.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Tranh chấp thừa kế nhà giải quyết thế nào?
- Bản án tranh chấp nợ chung được xử lý như thế nào?
- Bản án tranh chấp quyền sử dụng đất và hủy giấy chứng nhận
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Giải quyết tranh chấp đất không có giấy tờ năm 2023” Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến mẫu hợp đồng như là kết hôn với người Đài Loan … Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Trong trường hợp có yêu cầu Tòa án xác định giá trị tài sản thì mức án phí được xác định như sau:
Từ 6.000.000 đồng trở xuống thì mức án phí phải nộp cho Tòa là 300.000 đồng
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng thì mức án phí là 5% giá trị tài sản có tranh chấp
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng mức án phí là 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng thì mức án phí là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
Tài sản có giá trị từ 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng thì mức án phí phải nộp là 72.000.000.000.000 đồng thì mức án phí là 112.000.000 đồng + 0.1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2013 Luật Đất đai 2013 xác định tranh chấp đất đai mà gia đình không có Giấy tờ chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì anh và anh trai anh chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai sau đây:
Thứ nhất, nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện (tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau), nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì anh có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân
Thứ hai, các bên có thể nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.