Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân thay thế chứng minh nhân dân có chức năng giống như chứng minh nhân dân được cấp cho mọi công dân Việt Nam. Theo quy định mới nhất hiện tại công dân Việt Nam đã chuyển sang thẻ căn cước công dân gắn chíp gồm 12 số tích hợp nhiều chức nanwg hơn. Ai cũng biết là thẻ căn cước công dân có 12 số nhưng ít ai biết được dãy số đó có ý nghĩa gì. Để hiểu được quy định về dãy số này mời bạn đọc tham khảo bài “Quy định số căn cước công dân theo pháp luật hiện hành” của Luật sư X. Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn đọc một kiến thức mới mẻ.
Căn cứ pháp lý
- Luật Căn cước công dân 2014
- Nghị định 137/2015/NĐ-CP
- Thông tư 07/2016/TT-BCA
Thẻ căn cước công dân là gì?
Thứ nhất, khái niệm thẻ căn cước công dân
Từ ngày 01/01/2016, Chứng minh nhân dân loại cũ sẽ được thay thế bằng Thẻ Căn cước công dân. Chứng minh nhân dân vẫn có hiệu lực theo quy định, nhưng sau một thời hạn nhất định sẽ phải đổi hoàn toàn sang Thẻ Căn cước công dân.
Tại Khoản 1, Điều 3, Luật căn cước công dân năm 2014 quy định về căn cước công dân như sau:
” Căn cước công dân là thông tin cơ bản vềlai lịch, nhân dạng của công dântheo quy định của Luật này.”
Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Nói theo cách khác, Thẻ Căn cước công dân là một dạng Chứng minh nhân dân thế hệ mới, trong đó thể hiện các thông tin cá nhân của tất cả các công dân Việt Nam và có thể thay thế nhiều loại giấy tờ khác.
Căn cước công dân có giá trị chứng minh về căn cước, lai lịch của công dân của người được cấp để thực hiện các giao dịch hành chính trên toàn lãnh thổ Việt Nam, có thể được sử dụng thay hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và một nước khác có điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân hai bên sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu.
Theo luật Căn cước công dân, các công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp Thẻ Căn cước công dân.
- Theo quy định, mặt trước của thẻ căn cước công dân gồm các thông tin: ảnh, số thẻ căn cước công dân, họ và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn.
- Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ, dấu của cơ quan cấp thẻ.
- Thẻ Căn cước công dân phải được đổi 3 lần, khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
- Công dân sẽ được miễn phí cấp Thẻ Căn cước công dân lần đầu và chỉ phải nộp lệ phí nếu cấp đổi hoặc cấp lại Thẻ Căn cước công dân.
Thẻ căn cước công dân trong tiếng Anh là gì?
Thẻ căn cước công dân trong tiếng anh là Citizen identification card
Định nghĩa thẻ căn cước công dân trong tiếng anh đươc hiểu là:
Citizen’s identity card is a Vietnamese citizen’s identification with the value of proving the citizen’s identity of the card holder to perform transactions in the territory of Vietnam. In other words, the Citizen Card is a new generation of Identity Card, which shows the personal information of all Vietnamese citizens and can replace many other documents.
Những từ vựng khác có trên thẻ căn cước công dân:
- Full name: Họ và tên;
- Date of birth: ngày sinh;
- Nationality: quốc tịch;
- Place of permanent: địa chỉ thường trú;
- Ethnic: dân tộc;
- Religion: tôn giáo;
- Left forefinger: ngón trỏ trái;
- Right forefinger: ngón trỏ phải;
- Individual traces and deformities: Đặc điểm nhận dạng;
Quy định số căn cước công dân theo pháp luật hiện hành
Số của thẻ căn cước công dân chính số định danh cá nhân. Theo Điều 13 của Nghị định 137/2015/NĐ-CP, dãy số này gồm 12 số, có cấu trúc gồm 06 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 06 số là khoảng số ngẫu nhiên.
Cụ thể, Điều 7 Thông tư 07/2016/TT-BCA hướng dẫn về ý nghĩa của từng chữ số này như sau:
- 03 chữ số đầu tiên là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh,
- 01 chữ số tiếp theo là mã giới tính của công dân
- 02 chữ số tiếp theo là mã năm sinh của công dân;
- 06 chữ số cuối là khoảng số ngẫu nhiên.
Trong đó:
Mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân khai sinh có các mã từ 001 đến 0096 tương ứng với 63 tỉnh, thành phố trong cả nước. Công dân khai sinh ở Hà Nội có mã 001, Hải Phòng có mã 031, Đà Nẵng có mã 048, TP. Hồ Chí Minh có mã 079…
Mã thế kỷ và mã giới tính được quy ước như sau:
- Thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1;
- Thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3;
- Thế kỷ 22 (từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5;
- Thế kỷ 23 (từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7;
- Thế kỷ 24 (từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9.
Mã năm sinh: Thể hiện hai số cuối năm sinh của công dân.
Giá trị pháp lý của căn cước công dân
Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Thẻ Căn cước công dân có thể được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin liên quan. Ngoài ra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cũng có thể sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ Căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin đã có trên thẻ Căn cước công dân. Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân, đảm bảo việc sử dụng hợp pháp, hợp lý và thuận tiện.
Thủ tục xin cấp mới thẻ căn cước công dân
Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
Công dân đến làm thủ tục cấp căn cước công dân điền vào Tờ khai căn cước công dân theo mẫu.
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong mẫu Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân. Trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong tờ khai theo mẫu quy định như giấy khai sinh, chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu,…
Cán bộ tiếp công dân đối chiếu thông tin trong hồ sơ của công dân đến làm căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và giải quyết như sau:
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện thì tiến hành thủ tục làm thẻ căn cước công dân theo quy định pháp luật.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thông tin chưa đầy đủ, chính xác thì hướng dẫn công dân bổ sung hoặc kê khai lại. Nếu thiếu giấy tờ liên quan theo quy định thì hướng dẫn bằng văn bản cho công dân, ghi rõ nội dung cần bổ Khi đã bổ sung đầy đủ thì thực hiện theo thủ tục thông thường.
Trường hợp qua đối chiếu thông tin thấy không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ cho công dân và ghi rõ lý do vào mẫu Tờ khai căn cước công dân.
Trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi của mình thì phải có người đại diện hợp pháp đến cùng để làm căn cước công dân theo quy định pháp luật
Hoàn thiện thông tin theo hướng dẫn
Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người yêu cầu cấp thẻ căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ căn cước công dân theo quy định.
Ảnh căn cước công dân là ảnh chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự, không được sử dụng trang phục chuyên ngành khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân. Riêng đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên khi chụp ảnh thẻ căn cước công dân nhưng phải bảo đảm rõ mặt.
Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay. Trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó.
Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân cho người đến làm thủ tục. Trường hợp hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn công dân hoàn thiện để cấp thẻ căn cước công dân.
Trả thẻ căn cước công dân
Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân theo thời hạn và địa điểm trong giấy hẹn. Nơi trả thẻ căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ. Trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân. Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định.
Thời hạn làm thẻ cước công dân kể từ ngày nhận đủ hồ sơ: Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Mời bạn xem thêm:
- Cách lấy dấu vân tay làm căn cước công dân như thế nào?
- Không lấy được vân tay khi làm căn cước công dân thì làm thế nào?
- Đi làm căn cước công dân cần những gì theo quy định năm 2022?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Quy định số căn cước công dân theo pháp luật hiện hành”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn pháp lý về .Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Hãy liên hệ: 0833.102.102. Hoặc qua các kênh sau:
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Điều 5 Thông tư 61/2015/TT-BCA quy định về thời hạn sử dụng của thẻ Căn cước công dân được tính theo độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân quy định tại Điều 21 Luật Căn cước công dân.
Căn cứ Điều 21 Luật Căn cước công dân quy định độ tuổi đổi Căn cước công dân như sau:
Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Theo Điều 5 Thông tư 250/2016 quy định lệ phí cấp căn cước công dân là khoản thu đối với người được cơ quan công an cấp căn cước công dân.
Tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương mà quy định mức thu lệ phí làm căn cước công dân cho phù hợp, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc mức thu đối với các việc cấp căn cước công dân tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh cao hơn mức thu đối với khu vực khác.
Căn cứ Điều 27 Luật Căn cước công dân năm 2014, thẩm quyền cấp thẻ Căn cước công dân là Cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước này.
Căn cứ Điều 26 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định nơi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước cho công dân bao gồm:
Cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.