Xin chào Luật sư X. Tôi năm nay 28 tuổi và hiện tại đang sinh sống tại Quận 5, TP.HCM. Tôi và bạn gái dự định kết hôn vào giữa tháng 1 năm sau nên hiện tại chúng tôi đang chuẩn bị các loại giấy tờ để đăng kí kết hôn. Trước đây tôi có từng làm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để vay vốn nên không biết hiện tại giấy này có còn giá trị hay không. Cho tôi hỏi giá trị của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là bao lâu? Mong được giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Chào bạn, cảm ơn vì câu hỏi của bạn và để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là loại giấy tờ được dùng để xác nhận tại thời điểm cấp giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của một cá nhân như thế nào. Đây là một trong các loại giấy tờ quan trọng khi thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn; nhận nuôi con nuôi; mua bán đất đai…
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân dùng để làm gì?
Không chỉ trong vấn đề đăng ký kết hôn; mà giấy xác nhận độc thân là văn bản bắt buộc khi thực hiện nhiều thủ tục khác nhau, bao gồm:
– Vay vốn ngân hàng.
– Đăng ký, sang tên mua bán xe cộ, bất động sản.
– Bảo lãnh hoặc thủ tục lãnh sự để nhập cư nước ngoài.
– Và những trường hợp khác…
Việc xác nhận tình trạng quan hệ được hiểu là xác nhận chính xác một lần nữa về tình trạng quan hệ hôn nhân của người này. Nhằm mục đích để chứng minh những văn bản đã cung cấp là thật. Thêm nữa, khi một người đã ly hôn hoặc đang độc thân mà cần mua nhà, xe cộ, vay vốn,… thì xác minh tình trạng độc thân để có thể đứng tên độc lập; và chịu trách nhiệm với phần nghĩa vụ cam kết.
Giá trị sử dụng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn quy định giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“Điều 23. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.”
Hồ sơ xin xác nhận tình trạng hôn nhân gồm những gì?
Hồ sơ xin xác nhận tình trạng hôn nhân bao gồm những loại giấy tờ sau:
– Giấy tờ phải xuất trình khi đi xin xác nhận
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân; hoặc thẻ căn cước công dân; hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp; còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu cấp để xác định thẩm quyền
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
– Giấy tờ phải nộp khi đi xác nhận
- Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu;
- Trường hợp người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ/chồng đã chết thì phải xuất trình (bản chính) hoặc nộp bản sao giấy tờ hợp lệ để chứng minh;
- Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài thì phải nộp bản sao Trích lục ghi chú ly hôn.
- Trường hợp yêu cầu cấp lại Giấy giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn với người khác với người đã ghi trong phần mục đích sử dụng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp trước đây hoặc do giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định thì phải nộp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây
Trình tự thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như thế nào?
Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
– Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
– Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
– Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
– Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.
Mời bạn xem thêm:
- Hướng dẫn thủ tục trích lục ghi chú ly hôn nhanh chóng năm 2022
- Dịch vụ ly hôn nhanh tại Quận Hà Đông Hà Nội mới nhất 2021
- Dịch vụ ly hôn nhanh tại Quận Long Biên Hà Nội mới nhất 2021
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn về “Giá trị của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là bao lâu?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có thắc mắc về thủ tục xin trích lục giấy đăng ký kết hôn… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Ủy ban nhân dân cấp xã; nơi thường trú của công dân thực hiện việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú; nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã; nơi người đó đăng ký tạm trú cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Ủy ban nhân dân cấp xã cũng có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Theo Điều 2 Thông tư số 04/2020/TT-BTP, người yêu cầu đăng ký cấp bản sao trích lục hộ tịch, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch được ủy quyền cho người khác trừ trường hợp:
– Đăng ký kết hôn;
– Đăng ký lại việc kết hôn;
– Đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Theo đó, việc xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không nằm trong các trường hợp không được ủy quyền nên người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được ủy quyền cho người khác thực hiện thay.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
Lệ ph xin xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.