Xin chào Luật Sư X. Tôi tên là Trường, tôi cả vợ trước nay sống chung nhà với bố mẹ. Sắp tới chúng tôi quyết định sẽ xây một căn nhà nhỏ ra ở riêng, số tiền của 2 vợ chồng gom góp được cũng ít nên chỉ xây một căn nhà bé khoảng 1 tầng thôi, diện tích lẫn quy mô bé như thế nên tôi tính không xin giấy phép xây dựng, liệu điều đó có trái quy định của pháp luật không. Vậy luật sư có thể giải đáp giúp tôi theo quy định thì xây nhà 1 tầng có phải xin giấy phép không? Mong luật sư giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho Luật Sư X. Để giải đáp vấn đề “Theo quy định thì xây nhà 1 tầng có phải xin giấy phép không?” và cũng như nắm rõ một số thắc mắc xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Căn cứ pháp lý
Giấy phép xây dựng là gì?
Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình xây dựng.
Trong đó: Công trình xây dựng là sản phẩm được xây dựng theo thiết kế, tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước.
(Khoản 10, 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020)
Theo quy định thì xây nhà 1 tầng có phải xin giấy phép không?
Căn cứ khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020) nhà 1 tầng (tức nhà cấp 4) thuộc những trường hợp dưới đây phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công:
(1) Nhà cấp 4 tại khu vực đô thị, trừ trường hợp nhà cấp 4 thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(2) Nhà cấp 4 tại khu vực nông thôn nhưng thuộc khu vực có quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(3) Nhà cấp 4 khu vực nông thôn nhưng được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.
Như vậy, chỉ khi nào nhà 1 tầng (tức nhà cấp 4) thuộc trường hợp trên mới phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công. Nói cách khác, nhà 1 tầng thuộc trường hợp trên phải có giấy phép xây dựng.
Nếu xây dựng nhà 1 tầng (tức nhà cấp 4) tại khu vực nông thôn mà không thuộc khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa… thì không cần phải xin giấy phép xây dựng.
Xây nhà xong mới xin Giấy phép xây dựng được không?
Tại khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng 2020 nêu rõ:
1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, trước khi xây dựng công trình nhà ở cần phải xin Giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Theo đó, Giấy phép xây dựng bao gồm:
– Giấy phép xây dựng mới;
– Giấy phép sửa chữa, cải tạo;
– Giấy phép di dời công trình;
– Giấy phép xây dựng có thời hạn.
Cũng theo khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng 2020, nếu thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì công trình xây dựng được miễn Giấy phép xây dựng, cụ thể:
– Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
– Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
– Công trình xây dựng tạm;
– Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong đó, nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
– Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
– Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp Giấy phép xây dựng theo quy định;
– Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
– Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa.
Theo các căn cứ nêu trên để xác định hành vi xây nhà không có Giấy phép xây dựng có bị xử lý hay không cần xác định nhà, công trình được xây dựng có thuộc trường hợp được miễn Giấy phép xây dựng hay không.
Trường hợp xây dựng nhà, công trình không thuộc trường hợp được miễn Giấy phép xây dựng thì bắt buộc phải xin Giấy phép xây dựng trưới khi thi công xây dựng. Điều này cũng có nghĩa, không được phép xây xong nhà, công trình rồi mới xin cấp Giấy phép xây dựng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Theo quy định thì xây nhà 1 tầng có phải xin giấy phép không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến tư vấn pháp lý về vấn đề: download mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất như thế nào,…của bạn. Ngoài ra nếu có những vấn đề, câu hỏi trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,… chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102. để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
Mời bạn xem thêm
- Thủ tục xin giấy phép xây dựng trọn gói, nhanh chóng
- Xây nhà thuộc cấp xã có phải xin giấy phép xây dựng không?
- Thay đổi chủ đầu tư trong giấy phép xây dựng có được không?
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 4 Điều 103 Luật Xây dựng 2014 thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy phép xây dựng do mình cấp.
Theo đó, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng được quy định như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình xây dựng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
– Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
(Khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020)
Quy trình cấp lại giấy phép xây dựng được quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Xây dựng 2014 như sau:
– Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm xem xét gia hạn giấy phép xây dựng.
– Trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng.
– Mỗi giấy phép xây dựng chỉ được gia hạn tối đa 02 lần.
Thời gian gia hạn mỗi lần là 12 tháng.
Khi hết thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.
Lưu ý: Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn đã hết thời hạn tồn tại ghi trong giấy phép, nhưng quy hoạch chưa được thực hiện thì chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình đề nghị cơ quan cấp giấy phép xây dựng xem xét gia hạn thời gian tồn tại cho đến khi quy hoạch được triển khai thực hiện. Thời hạn tồn tại công trình được ghi ngay vào giấy phép xây dựng có thời hạn đã được cấp.