Nhà ở xã hội là một trong các loại hình nhà ở quen thuộc phù hợp với người dân có thu nhập không cao nhưng họ vẫn có nhu cầu muốn mua nhà chung cư để sống và làm việc ở thành phố. Nhà ở xã hội nhà nước sẽ được hỗ trợ cho những dự án nhà ở xã hội, người mua nhà được hưởng mức giá ưu đãi hơn so với những căn hộ thuộc diện thương mại. Nhà ở xã hội thông thường có giá thấp hơn so với các loại nhà ở khác, chính sách này nhằm hỗ trợ mua nhà ở xã hội là phương án giúp người dâncos thu nhập thấp sớm có nhà nhưng theo quy định của Nhà nước hiện nay sẽ chỉ có 10 đối tượng được phép mua nhà ở xã hội. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X để hiểu và nắm rõ được những quy định về “10 đối tượng được mua nhà ở xã hội” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm về nhà ở xã hội
Nhà ở xã hội là công trình được đầu tư với mục đích an sinh xã hội của những tổ chức phi lợi nhuận. Khác với mô hình nhà ở thông thường, nhà ở xã hội chỉ được cấp cho một số đối tượng đặc biệt, được ưu tiên trong xã hội. Ở Việt Nam, nhà ở xã hội được phân thành 2 loại khác nhau.
- Nhà xã hội được nhà nước đầu tư xây dựng và bán lại cho các đối tượng ưu tiên với mức giá ưu tiên.
- Nhà ở xã hội do chủ đầu tư xây sau đó bán dự án nhà ở xã hội lại cho quỹ nhà ở xã hội theo hình thức giảm giá. Hoặc dự án nhà ở thương mại được chủ đầu tư trích 5% số căn hộ bán lại cho quỹ nhà ở xã hội theo hình thức giảm giá.
Quy định về 10 đối tượng được mua nhà ở xã hội
Theo Điều 49 Luật Nhà ở 2014, các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội bao gồm:
“Điều 49. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn;
3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu;
4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này;
9. Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập;
10. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.”
Điều kiện mua nhà ở xã hội
Căn cứ theo Luật Nhà ở 2014 tại Điều 51 có quy định rõ ràng về điều kiện mua nhà xã hội. Bên cạnh các quy định về đối tượng được phép mua thì khi mua nhà ở xã hội còn phải thỏa mãn các điều kiện về nhà ở, cư trú và thu nhập.
“Điều 51. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:
a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;
b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;
c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.
2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây:
a) Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;
b) Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa.”
Điều kiện về nhà ở
Những người được phép mua nhà xã hội phải đáp ứng được điều kiện về nhà ở theo quy định. Điều kiện này chi tiết như sau:
- Đối tượng mua nhà xã hội phải là những người chưa sở hữu được nhà ở riêng.
- Đối tượng mua nhà ở xã hội Hà Nội, TPHCM,…phải là cá nhân chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở tại khu vực sinh sống.
- Điều kiện mua nhà xã hội phải là cá nhân đã có nhà ở thuộc sở hữu. Tuy nhiên diện tích ngôi nhà chỉ ở mức bình quân đầu người so với toàn hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu.
Điều kiện về cư trú
Để đủ điều kiện mua nhà ở xã hội thì các đối tượng được phép mua còn phải thỏa mãn điều kiện về cư trú. Hiểu một cách đơn giản về điều kiện cư trú thì bạn có thể hiểu như sau:
- Đối tượng được phép mua nhà phải là người đã có giấy chứng thực đăng ký thường trú tại khu vực nơi có nhà xã hội.
- Đối tượng được phép mua nhà xã hội phải là người không có đăng ký thường trú, bắt buộc phải có giấy đăng ký tạm trí từ một năm trở lên. Giấy đăng ký tạm trú đã đăng ký ở khu vực nơi có nhà xã hội.
Điều kiện về thu nhập
Muốn mua nhà ở xã hội, người thuộc diện được phép mua còn phải thỏa mãn điều kiện về thu nhập như sau:
- Cá nhân cần thuộc diện không cần đóng thuế thu nhập cá nhân:
- Người có thu nhập thấp
- Người thuộc cận nghèo, nghèo
- Người đang làm việc ở khu công nghiệp
- Người làm trong đơn vị công an, quân đội
- Đối tượng thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo đã được cập sổ theo quy định
Mức lãi suất hỗ trợ mua nhà ở xã hội theo quy định
Theo Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP về các quy định về lãi suất vay nhà ở xã hội như sau:
“Điều 16. Vay vốn ưu đãi để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở
1. Đối tượng được vay vốn là các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở.
2. Điều kiện được vay vốn đối với hộ gia đình, cá nhân vay vốn để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội:
a) Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;
b) Có đủ hồ sơ chứng minh theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;
c) Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;
d) Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa được vay vốn hỗ trợ ưu đãi tại ngân hàng khác để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội;
đ) Có hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở;
e) Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng cho vay, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong hợp đồng ba bên.
3. Điều kiện được vay vốn đối với hộ gia đình, cá nhân vay vốn để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở của mình
a) Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;
b) Có đủ hồ sơ chứng minh theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;
c) Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn;
d) Có Giấy đề nghị vay vốn để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa được vay vốn ưu đãi hỗ trợ nhà ở xã hội tại các tổ chức tín dụng khác;
đ) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đất đai;
e) Có thiết kế, dự toán hoặc phương án tính toán giá thành theo quy định của pháp luật về xây dựng;
g) Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng giá trị quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở hoặc tài sản khác theo quy định của pháp luật.
4. Mức vốn vay:
a) Trường hợp mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà;
b) Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
5. Lãi suất vay:
a) Lãi suất cho vay ưu đãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị cho từng thời kỳ;
b) Lãi suất cho vay ưu đãi tại các tổ chức tín dụng do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho từng thời kỳ.
6. Thời hạn vay: Thời hạn vay tối thiểu là 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên. Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay với thời hạn thấp hơn thời hạn cho vay tối thiểu thì được thỏa thuận với ngân hàng về thời hạn cho vay thấp hơn.
7. Thực hiện trả nợ gốc và lãi tiền vay theo quy định của tổ chức tín dụng cho vay.
8. Giải ngân vốn vay: Vốn vay được giải ngân theo thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn được ký kết giữa hộ gia đình, cá nhân và tổ chức tín dụng cho vay vốn.”
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
10. Bãi bỏ các khoản 7 và 8; sửa đổi tên điều; sửa đổi tiêu đề khoản 2; sửa đổi, bổ sung các điểm d và đ khoản 2; sửa đổi, bổ sung các điểm đ và e khoản 3; sửa đổi, bổ sung các khoản 4, 5 và 6 Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi tên điều như sau:
“Điều 16. Vay vốn ưu đãi để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở”
b) Sửa đổi tiêu đề khoản 2 như sau:
“2. Điều kiện được vay vốn đối với hộ gia đình, cá nhân vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội:”
c) Sửa đổi, bổ sung các điểm d và đ khoản 2 như sau:
“d) Có Giấy đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội, trong đó có cam kết của cá nhân và các thành viên trong hộ gia đình chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống;
đ) Có hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở;”
d) Sửa đổi, bổ sung các điểm đ và e khoản 3 như sau:
“đ) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại địa phương cấp huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đất đai;
e) Có phương án tính toán giá thành, có giấy phép xây dựng đối với trường hợp yêu cầu phải có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định của pháp luật thì được xem xét cho vay vốn phù hợp với thời hạn được tồn tại của công trình;”
đ) Sửa đổi, bổ sung các khoản 4, 5 và 6 như sau:
“4. Mức vốn vay:
a) Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội thì mức vốn cho vay tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng mua, thuê mua nhà;
b) Trường hợp xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở thì mức vốn cho vay tối đa bằng 70% giá trị dự toán hoặc phương án vay, tối đa không quá 500 triệu đồng và không vượt quá 70% giá trị tài sản bảo đảm tiền vay.
5. Lãi suất vay:
a) Lãi suất cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội cho từng thời kỳ;
b) Lãi suất cho vay tại các tổ chức tín dụng được chỉ định do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của các ngân hàng thương mại trong cùng thời kỳ.
6. Thời hạn vay: Thời hạn vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.”.”
Như vậy từ những điều luật trên có thể thấy:
- Lãi suất cho vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội cho từng thời kỳ;
- Lãi suất cho vay tại tổ chức tín dụng được chỉ định do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định và công bố trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc không vượt quá 50% lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng thương mại. buôn bán cùng kỳ.
Bên cạnh đó, thời hạn cho vay do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng và tối đa không quá 25 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Độc thân có được mua nhà ở xã hội không theo quy định mới?
- Có nên mua chung cư nhà ở xã hội không?
- Người trả nhà ở công vụ thì có được nhận hỗ trợ về nhà ở xã hội không?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “10 đối tượng được mua nhà ở xã hội” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan đến mẫu hợp đồng như là hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng nhà đất … vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định của nhà nước thì chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội phải tạo điều kiện làm giấy chứng nhận quyền sở hữu khi người mua nhà đã thanh toán 100% giá trị căn hộ. Như vậy, người mua nhà sẽ nhận được sổ hồng nhà ở xã hội sau khi thanh toán đủ tiền giá trị căn hộ.
Theo Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 100/2015/NĐ-CP về các quy định về mức vốn vay nhà ở xã hội như sau:
Mức vốn vay tối đa đối với thuê/mua nhà ở xã hội là 80% giá trị hợp đồng thuê, mua nhà
Mức vốn vay tối đa đối với trường hợp cải tạo, sửa chữa, xây dựng mới nhà ở xã hội là 70% giá trị dự toán. Số tiền vay tối đa 500 triệu đồng và không được vượt quá 70% giá trị tài sản đảm bảo tiền vay.
Nhà ở xã hội không được phép mua bán, thế chấp nhà ở xã hội dưới mọi hình thức trong thời gian tối thiểu 5 năm. Thời gian sở hữu nhà xã hội được tính bắt đầu từ thời điểm trả hết tiền mua hay thuê nhà ở xã hội theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê. Như vậy điều kiện sở hữu nhà xã hội thuê mua là gì thì dựa vào kiến thức đã được cập nhật phải thỏa mãn điều kiện mà pháp luật đề ra mới có thể thực hiện như mong muốn.
Đối với những đối tượng được mua nhà xã hội sẽ không được phép tiến hành thế chấp. Chỉ trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua chính căn hộ đó. Đây được xem là một trong những quy định đúng đắn của nhà nước đối với nhà xã hội. Bởi vì tính xã hội là gì khác hoàn toàn với các mô hình nhà ở khác. Nhà nước tạo ra mô hình nhà xã hội nhằm tạo điều kiện giúp cho bạn có một mái ấm gia đình hạnh phúc.