Một trong những nguyên tắc sử dụng đất là phải sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch, đúng quy hoạch sử dụng đất. Điều này đồng nghĩa với việc người dân không được tự ý đổ đất trái phép trên thửa đất của mình. Khi tự ý đổ đất mà không xin phép, người dân sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Nhiều độc giả thắc mắc không biết theo quy định, Xử lý hành vi đổ đất trái phép như thế nào? Xử lý hành vi đổ đất trái phép để nâng mặt bằng đất ra sao? Khi nào thì hành vi đổ đất bị nghiêm cấm? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Hiểu thế nào là đổ đất trái phép?
Luật đất đai 2013 quy định rõ các nguyên tắc sử dụng đất như: Sử dụng đất phải đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất; Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh; Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
Đổ đất trái phép là hành vi đổ đất khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền. Việc đổ đất trái phép có các dấu hiệu của hành vi vi phạm như: Sử dụng đất sai mục đích sử dụng đất; gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác.
Khi nào thì hành vi đổ đất bị nghiêm cấm?
Căn cứ quy định tại Điều 12 Luật Đất đai 2013 quy định những hành vi bị nghiêm cấm như sau:
Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.
6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.
9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.
10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Như vậy nếu việc bạn đổ đất nâng mặt bằng đất nông nghiệp mà việc đó thuộc những hành vi trên thì bị cấm. Việc đổ đất làm biến dạng bề mặt đất thì rất có thể sẽ bị xem là hủy hoại đất đai.
Xử lý hành vi đổ đất trái phép như thế nào?
Xử lý hành vi đổ đất trái phép dẫn đến hành vi sử dụng sai mục đích sử dụng đất
Đối với những hành vi sử dụng đất sai mục đích sử dụng đất hoặc tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đât sẽ bị xử phạt theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Theo đó đối với hành vi đổ đất trái phép dẫn đến hành vi sử dụng sai mục đích sử dụng đất thì bị xử phạt như sau:
Chuyển mục đích sử dụng đất giữa các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất mà không đăng ký theo quy định thì hình thức và mức xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích dưới 0,5 héc tá;
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 0,5 hé ta đến dưới 01 héc ta;
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đíc từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
– Phạt tiền từ 20.000.0000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 03 héc ta trở lên.
Chuyển mục đích ử dụng đất giữa các loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp thuộc trường hợp phải đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định mà không đăng ký thì hình thức và mức xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích dưới 0,5 hé tá;
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 0,5 hé tá đến dưới 01 héc ta;
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50,000,000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 01 héc ta đến dươic 03 héc ta;
– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 03 héc ta trở lên.
Xử lý hành vi đổ đất trái phép cản trở việc sử dụng đất của người khác
Hành vi cản trở quyền sử dụng đất của người khác là hành vi đưa đất đá, vật liệu xây dựng, chất thải, chất độc hại hay các vật khác lên thửa đất của người khác hoặc lên các thừa đất của mình hoặc các hành vi như đào bới, xây tường, làm hàng rào cũng như thực hiện các hành vi gây gây ảnh hưởng, cản trở lối đi chung, làm giảm khả năng sử dụng đất của người khác hay thậm chí là gây thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
Điều 16 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định:
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000,000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vật liệu xây dựng hoặc vật khác lên thửa đất của người khác hoặc thửa đấy của mình mà gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp đưa chất thải, chất độc hại lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các trường hợp nêu trên.
Xử lý hành vi đổ đất trái phép để lấn chiếm đất
Trường hợp lấn, chiém đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; Kinh doanh bất động sản, phát triển nhở ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; Trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; Trong lĩnh vực về văn hoá, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, đê điều, phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.
Biện pháp khắc phục hậu qảu: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm.
Xử lý hành vi đổ đất trái phép để nâng mặt bằng đất như thế nào?
Việc tự ý đổ đất nâng mặt bằng đất được xem là hành vi làm biến dạng địa hình đất sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo Điều 15 Nghị định 91/2019/NĐ-CP như sau:
Điều 15. Hủy hoại đất
1. Trường hợp làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 01 héc ta trở lên.
2. Trường hợp gây ô nhiễm thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm. Trường hợp người có hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.
Lưu ý: Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 91/2019/NĐ-CP thì mức phạt tiền trên chỉ áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Xử lý hành vi đổ đất trái phép như thế nào?”. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến Thủ tục khởi kiện xúc phạm danh dự nhân phẩm. Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình trong các trường hợp: thay đổi độ dốc bề mặt đất; hạ thấp bề mặt đất do lấy đất mặt dùng vào việc khác hoặc làm cho bề mặt đất thấp hơn so với thửa đất liền kề; san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước hoặc san lấp nâng cao bề mặt của đất sản xuất nông nghiệp so với các thửa đất liền kề. Hành vi tự ý đổ đất san lấp ao có thể thuộc một trong các trường hợp san lấp đất có mặt nước chuyên dùng, kênh, mương tưới, tiêu nước. Vì vậy, hành vi tự ý đổ đất san lấp ao được xem là hủy hoại đất theo quy định.
Theo quy định pháp luật, người sử dụng đất có nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.
Tại Điểm d Khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013, việc chuyển mục đích sử dụng đất ao sang đất ở (đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp) thuộc trường hợp phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với hộ gia đình cá nhân thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện).
Như vậy, khi tiến hành lấp ao (đất nông nghiệp) để chuyển sang làm đất ở (đất phi nông nghiệp), người thực hiện hành vi trên phải có sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 64 Luật Khoáng sản năm 2010, thì: “Người được giao sử dụng đất ở, đất nông nghiệp (là hộ gia đình, cá nhân)” được phép khai thác đất (là vật liệu xây dựng thông thường) để sử dụng làm vật liệu san lấp mặt bằng, nhưng chỉ sử dụng để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó.”
Trường hợp việc khai thác đất là vật liệu xây dựng thông thường nhưng không sử dụng để xây dựng “các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó” thì phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.