Đối với một số gia đình, việc phân chia tài sản là việc khá khó khăn vì những cá nhân trong gia đình xảy ra tranh chấp. Việc phân chia thừa kế tài sản như thế nào đã được pháp luật quy định cụ thể các trường hợp. Nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc phân chia tài sản thừa kế hãy tham khảo bài viết Hướng dẫn phân chia thừa kế tài sản theo quy định của Luật sư X chúng tô dưới đây, hy vọng có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống.
Căn cứ pháp lý
Người phân chia tài sản thừa kế
Căn cứ theo quy định tại Điều 657 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về người phân chia di sản như sau:
“Điều 657. Người phân chia di sản
1. Người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc được những người thừa kế thỏa thuận cử ra.
2. Người phân chia di sản phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thỏa thuận của những người thừa kế theo pháp luật.
3. Người phân chia di sản được hưởng thù lao, nếu người để lại di sản cho phép trong di chúc hoặc những người thừa kế có thỏa thuận.“
Chỉ những người theo quy định trên mới có quyền phân chia tài sản thừa kế.
Các cách phân chia thừa kế tài sản
Phân chia thừa kế tài sản theo di chúc
Nếu việc phân chia đã được xác định trong di chúc thì việc phân chia tài sản thừa kế sẽ được thực hiện theo di chúc.
Căn cứ quy định tại Điều 659 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về việc Phân chia di sản theo di chúc thì việc phân chia tài sản thừa kế sẽ được tiến hành như sau:
“Điều 659. Phân chia di sản theo di chúc
1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.“
Phân chia thừa kế tài sản theo pháp luật
Di sản sẽ được phân chia theo pháp luật trong các trường hợp sau: trường hợp người đã mất không để lại di chúc hoặc di chúc để lại không hợp pháp ( phân chia di sản theo pháp luật cho những trường hợp được hưởng di sản không theo di chúc ); di chúc bị thất lạc, hư hại; những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản; hoặc có di chúc nhưng có phần di sản không được định đoạt trong di chúc; phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; phần di sản có liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điển mở thừa kế…
Căn cứ quy định tại Điều 660 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về phân chia di sản theo pháp luật thì việc phân chia di sản theo pháp luật sẽ được tiến hành như sau:
“1. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.“
Theo đó, những người thừa kế theo pháp luật có thể thực hiện việc nhận tài sản thừa kế thông qua Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế.
– Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế: Những người thừa kế theo pháp luật có quyền yêu cầu công chứng Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế. Trong đó, người thừa kế có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác;
– Văn bản khai nhận di sản thừa kế: Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng Văn bản khai nhận di sản.
Phân chia thừa kế tài sản trong một số trường hợp cụ thể
Căn cứ theo quy định tại Điều 662 Bộ Luật Dân sự 2015 quy việc phân chia đi sản trong trường hợp có người thừa kế mới hoặc có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì được giải quyết như sau:
“1. Trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.“
Thời hiệu yêu cầu phân chia tài sản thừa kế
Căn cứ theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hiệu phân chia tài sản thừa kế như sau:
“Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.“
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Hướng dẫn phân chia thừa kế tài sản theo quy định 2022” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là mẫu quyết định tạm ngừng kinh doanh… vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Loại đất không được chia thừa kế
- Tài sản thừa kế của chồng vợ có được hưởng không theo quy định?
- Bố lấy vợ mới con có được hưởng thừa kế hay không?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 661 Bộ luật Dân sự 2015 thì tồn tại một số trường hợp hạn chế phân chia di sản như sau:
– Trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản mới được đem chia.
– Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá 03 năm.
Căn cứ vào Điều 657 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 657 . Người phân chia di sản
1. Người phân chia di sản có thể đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc được những người thừa kế thỏa thuận cử ra.
2. Người phân chia di sản phải chia di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thỏa thuận của những người thừa kế theo pháp luật.
3. Người phân chia di sản được hưởng thù lao, nếu người để lại di sản cho phép trong di chúc hoặc những người thừa kế có thỏa thuận.“
Theo đó thì người phân chia di sản thừa kế sẽ là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc người do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.
Do đó, không bắt buộc người phân chia di sản phải là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc. Vì trong trường hợp, người để lại di sản thừa kế không có di chúc, không lập di chúc thì sẽ không thể chỉ định được người quản lý di sản theo di chúc. Lúc này, các đồng thừa kế sẽ thỏa thuận với nhau để cử ra người phân chia di sản.