Trong hoạt động đầu tư kinh doanh, sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ được thể hiện trong hợp đồng hợp tác kinh doanh để nhằm khai thác những lợi thế kinh doanh nhất định của mỗi bên và cùng thỏa thuận chia lợi nhuận. Vậy hợp đồng hợp tác kinh doanh chia lợi nhuận cố định bao gồm những nội dung gì? Việc đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh chia lợi nhuận cố định được như thế nào?
Căn cứ pháp lý
- Luật đầu tư năm 2020
- Thông tư 78/2014/TT-BTC
- Thông tư 200/2014/TT-BTC
Nội dung tư vấn
Quy định về hợp đồng hợp tác kinh doanh chia lợi nhuận
Theo khoản 14 Điều 3 Luật đầu tư năm 2020 quy định về hợp đồng hợp tác kinh doanh kinh doanh như sau:
“Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế”.
Theo đó, các bên trong hợp đồng dựa trên những thế mạnh, lợi thế kinh doanh của mình mong muốn cùng ký kết hợp đồng để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cung ứng dịch vụ và dựa trên những nội dung, thỏa thuận hợp tác trong hợp đồng hợp tác kinh doanh để phân chia lợi nhuận, quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của mình trong quá trình kinh doanh.
Về mặt kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC đã chia hợp đồng hợp tác kinh doanh thành 3 loại:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo hình thức tài sản đồng kiểm soát;
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh theo hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh chia lợi nhuận sau thuế.
Về nguyên tắc tài chính của hợp đồng hợp tác kinh doanh thì hai bên phải tuân thủ nguyên tắc tài chính kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được hạch toán, quyết toán vào thành viên thứ nhất.
Mọi khoản thu chi cho hoạt động kinh doanh đều phải được ghi chép rõ ràng, đầy đủ, xác thực. Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh chia lợi nhuận cố định như thế nào?
Điều 27 Luật đầu tư năm 2020 đã quy định về việc đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC) như sau:
“1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật này.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận”.
Theo đó khi tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên phải thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng, nội dung quy định về ban điều phối được hình thành trên sự thỏa thuận tự nguyện giữa các bên tham gia hợp đồng.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế khi tham hợp đồng hợp tác kinh doanh
Căn cứ tại Điểm n Khoản 3 Điều 5 Thông tư 78/2014/TT-BTC, quy định về thời điểm phân chia lợi nhuận để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh như sau:
Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
– Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
– Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
– Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Mẫu hợp đồng hợp tác kinh doanh chia lợi nhuận cố định
Căn cứ theo Điều 28 Luật đầu tư năm 2020, hợp đồng đầu tư kinh doanh bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
– Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
– Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
– Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;- Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
– Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
– Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
– Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
Dưới đây là mẫu hợp đồng hợp tác kinh doanh chia lợi nhuận cố định được sử dụng phổ biến trong hoạt động kinh doanh
Liên hệ
Vấn đề “Hợp đồng hợp tác kinh doanh chia lợi nhuận cố định” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ xin xác nhận độc thân vui lòng liên hệ đến hotline 0833 102 102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Mời bạn xem thêm
- Có miễn tiền sử dụng hóa đơn đơn điện tử cho hộ kinh doanh không?
- Quy định 2022, hộ gia đình có được phép kinh doanh mua bán vàng miếng không?
- Đơn khởi kiện bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng 2022
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Thông tư 78/2014/TT-BTC, quy định về doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thì đối với trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Theo đó, các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
Theo quy định hiện nay, dựa theo số lượng các bên tham gia, hợp đồng hợp tác kinh doanh được phân chia như sau:
– Hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa 2 bên
– Hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa 3 bên
– Hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa cá nhân với cá nhân
– Hợp đồng hợp tác kinh doanh cá nhân và doanh nghiệp
Theo đó thì có tối đa là 3 chủ thể chính tham gia vào cùng một hợp đồng hợp tác kinh doanh