Thưa Luật sư, vợ chồng tôi yêu nhau và sống với nhau được 5 năm . Hiện tại chúng tôi đã có hai cháu nhưng không có giấy kết hôn. Bây giờ chúng tôi không còn tiếng nói chung nên đường ai nấy đi. Chồng tôi giành quyền nuôi con. Vậy tôi có được quyền nuôi nuôi hai cháu được không? Con tôi một đứa 2 tuổi, còn đứa được 7 tháng tuổi?. Mong được luật sư tư vấn. Để giải đáp vấn đề trên. Xin mời bạn cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư X quy định về “Dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn” để hiểu và nắm rõ được những thông tin liên quan.
Căn cứ pháp lý
Tòa án thụ lý yêu cầu ly hôn khi không kết hôn như thế nào?
Căn cứ theo khoản Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:
Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn
“1. Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.“
Như vậy trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án vẫn thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này.
Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.
Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.
Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
- Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
Tuy chưa kết hôn nhân nhưng cha, mẹ có quyền và nghĩa vụ đối với con cái như những trường hợp cha, mẹ đã kết hôn khác quy định tại Luật hôn nhân gia đình 2014
Ai được giành quyền nuôi con khi không kết hôn?
Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Quyền trực tiếp nuôi dưỡng con khi nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì được giải quyết theo Luật Hôn nhân và gia đình, cụ thể như sau:
- Cha mẹ có thể thỏa thuận người trực tiếp nuôi con, quyền, nghĩa vụ của mỗi bên đối với con. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một người trực tiếp nuôi dưỡng căn cứ vào quyền lợi của con. Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con;
- Con dưới 36 tháng tuổi sẽ do người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng trừ trường hợp người mẹ không có đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp hơn cho con.
Do đó, hai con của bạn hiện nay đều dưới 36 tháng tuổi (2 tuổi =24 tháng và 7 tháng tuổi), con nhỏ sẽ do người mẹ nuôi, trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con hay có thỏa thuận khác với bố. Nếu bạn là người trực tiếp nuôi dưỡng con sau khi ly hôn thì chồng bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho các con theo quy định tại Điều 82, Điều 116 và Điều 117 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Mức xử phạt vi phạm quy định về quyền nuôi con
Hành vi ngăn cản quyền thăm nom
Căn cứ Điều 56 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 56. Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.”
Đối chiếu quy định trên, nếu không phải là do quyết định của Tòa án hạn chế việc thăm nom, chăm sóc con sau ly hôn mà do người vợ hoặc chồng ngăn cản việc thăm nom, chăm sóc con thì sẽ bị phạt tiền 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi ngăn cản này.
Hành vi trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn
Tại Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm về chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng
“Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;
b) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.“
Do đó, mức phạt đối với hành vi của cha hoặc mẹ trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn có thể lên đến 10.000.000 đồng.
Dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn của Luật sư X
Ưu điểm từ dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn của Luật sư X mang lại cho khách hàng
1.Sử dụng dịch vụ của Luật sư ; chúng tôi đảm bảo sẽ giúp bạn thực hiện khâu chuẩn bị hồ sơ hiệu quả, đúng pháp luật. Bạn không cần phải tự thực hiện chuẩn bị giấy tờ.
2. Sử dụng dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn của Luật sư X sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian. Bạn sẽ không phải tốn thời gian để chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ hay nhận kết quả thụ lý. Những công đoạn đó, chúng tôi sẽ giúp bạn thực hiện ổn thỏa.
3. Chi phí dịch vụ là điều mà khách hàng quan tâm. Nhưng, bạn đừng lo lắng, vì mức giá mà chúng tôi đưa ra đảm bảo phù hợp với từng trường hợp cụ thể. Giúp bạn có thể tiết kiệm tối đa chi phí khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
Tại sao nên chọn dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn của Luật sư X
Dịch vụ chính xác, nhanh gọn: Khi sử dụng dịch vụ đăng ký ly hôn. Luật sư X sẽ thực hiện nhanh chóng có kết quả quý khách hàng sẽ thực hiện các công việc của mình nhanh hơn.
Đúng thời hạn: Với phương châm “đưa Luật sư đến ngay tầm tay bạn“; chúng tôi đảm bảo dịch vụ luôn được thực hiện đúng thời hạn. Quyền và lợi ích của khách hàng luôn được đặt lên hàng đầu.
Chi phí: Chi phí dịch vụ của Luật sư X có tính cạnh tranh cao; tùy vào tính chất vụ việc cụ thể. Mức giá chúng tôi đưa ra đảm bảo khiến khách hàng hài lòng
Bảo mật thông tin khách hàng: Mọi thông tin cá nhân của khách hàng Luật Sư X sẽ bảo mật 100%.
Mời bạn xem thêm
- Có thể lấy mô của người sống khi chưa đăng ký hiến tặng không?
- Các khoản giảm trừ thuế TNCN
- Các trường hợp giảm trừ gia cảnh
- Quy định hiện hành 2022 đổi tiền rách mất phí bao nhiêu?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Dịch vụ giành quyền nuôi con khi không kết hôn” Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến trích lục hộ tịch trực tuyến… Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline dưới đây của chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc quý khách có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 38 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho người khác sử dụng giấy tờ của mình để làm thủ tục đăng ký kết hôn hoặc sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cam đoan, làm chứng sai sự thật về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy chứng nhận kết hôn đã cấp do có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
Như vậy hành vi cho người khác sử dụng giấy tờ của mình để làm thủ tục đăng ký kết hôn thì bị xử lý vi phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Theo quy định tại các Điều 28, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì bạn sẽ nộp đơn khởi kiện tại tòa án nơi chồng cũ của bạn cư trú với thủ tục như sau:
Bước 1: Bạn nộp hồ sơ khởi kiện về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con tại TAND quận/huyện nơi bị đơn (người trực tiếp nuôi con/chồng bạn) đang cư trú, làm việc;
Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho bạn;
Bước 3: Bạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
Trên cơ sở quy định tại Điều 81, Điều 85, Điều 86 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có thể liệt kê trường hợp người mẹ không được quyền trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn đó là:
Theo thỏa thuận:
– Mẹ sẽ không có quyền trực tiếp nuôi con trong trường hợp cha mẹ đã thỏa thuận cha là người trực tiếp nuôi con khi ly hôn hoặc thỏa thuận giao con cho người khác trực tiếp nuôi phù hợp với lợi ích của con.
Trường hợp có tranh chấp và Tòa án giải quyết:
– Mẹ không có đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con cả với con dưới 36 tháng tuổi và từ đủ 36 tháng tuổi ngay cả khi con từ 7 tuổi có nguyện vọng được sống với mẹ nhưng nếu mẹ không đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì mẹ cũng sẽ không được giao quyền trực tiếp nuôi con (vì nguyện vọng của con từ đủ 7 tuổi theo quy định pháp luật là yếu tố cần phải xem xét chứ không phải là yếu tố quyết định)
– Mẹ đang trong thời gian bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên (không cho trông nom, chăm sóc, giáo dục, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện diện theo pháp cho con) theo quyết định của Tòa án.
Người mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên theo quyết định của Tòa án khi: (i) bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con; (ii) phá tán tài sản của con; (iii) có lối sống đồi trụy; iv) xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.