Đất đai là một loại tài sản vô giá đối với mỗi quốc gia. Bởi vậy nên con người luôn luôn muốn tác động vào nó thường xuyên và tích cực để tạo sao những giá trị vật chất, tinh thần phục vụ đời sống cho mình. Và sự chuyển dịch đất đai từ chủ thể sử dụng này sang chủ thể sử dụng khác là một quy luật vận động tất yếu. Đó gọi là chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vậy Chuyển nhượng một phần thửa đất được thực hiện như thế nào? Thủ tục chuyển nhượng một phần thửa đất là gì? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giúp các bạn giải đáp.
Căn cứ pháp lý
Chuyển nhượng một phần thửa đất là gì?
Chuyển nhượng một phần thửa đất có thể hiểu là các bên thực hiện việc mua bán đối với một phần quyền sử dụng đất trong thửa chứ không phải là toàn bộ diện tích đất.
Điều kiện chuyển nhượng một phần diện tích thửa đất
Theo quy định của pháp luật, người sử dụng được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất; khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận (trừ 02 trường hợp).
- Đất không có tranh chấp.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
- Trong thời hạn sử dụng đất.
Có 02 trường hợp ngoại lệ gồm:
Một là, người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài; hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam; thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.
Hai là, trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận; hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; sẽ được chuyển nhượng mà không cần đáp ứng các điều kiện khác.
Người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng một phần diện tích thửa đất. Khi chuyển nhượng phải xác lập bằng hợp đồng và có công chứng hoặc chứng thực. Việc chuyển nhượng một phần diện tích đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai; và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Thủ tục chuyển nhượng một phần diện tích thửa đất
Giai đoạn 1: Phải thực hiện thủ tục tách thửa trước khi chuyển nhượng
Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP trường hợp thực hiện quyền chuyển nhượng với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần chuyển nhượng trước khi chuyển nhượng cho người khác.
Lưu ý: Diện tích của thửa đất mới và diện tích còn lại phải không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu:
Chuẩn bị hồ sơ tách thửa:
Theo khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT hồ sơ đề nghị tách thửa đất như sau:
– Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu 11/ĐK;
– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Trình tự thực hiện thủ tục tách thửa:
Bước 1. Nộp hồ sơ
Địa điểm nộp hồ sơ tách thửa:
– Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
– Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 3. Xử lý yêu cầu tách thửa
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện:
– Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
– Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thời gian giải quyết: theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời gian thực hiện thủ tục tách thửa không quá 15 ngày.
Giai đoạn 2: Thủ tục chuyển nhượng sau khi tách thửa
Sau khi tách thửa thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng theo các bước sau:
Bước 1 – Đặt cọc (không bắt buộc)
Bước 2 – Công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chuẩn bị hồ sơ công chứng:
Bên bán:
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.
– Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu (của cả vợ và chồng) còn hạn sử dụng.
– Sổ hộ khẩu.
– Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.
– Hợp đồng ủy quyền bán (nếu có).
Bên mua:
– Phiếu yêu cầu công chứng.
– Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng.
– Sổ hộ khẩu.
– Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.
Ngoài các giấy tờ trên, các bên có thể soạn trước hợp đồng.
Địa điểm công chứng:
– Phải công chứng tại các tổ chức công chứng trong phạm vi tỉnh nơi có nhà đất.
– Tổ chức công chứng: Có thể công chứng tại Văn phòng công chứng tư nhân hoặc Phòng công chứng (đơn vị sự nghiệp của Nhà nước).
Bước 3. Kê khai thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế. Mức thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng. Lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là 0,5% và một số khoản lệ phí khác theo quy định pháp luật.
Bước 4 – Thực hiện thủ tục sang tên quyền sử dụng đất (sang tên Sổ đỏ)
– Hồ sơ cần chuẩn bị:
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng;
Ngoài ra, phải có sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước.
– Nộp hồ sơ:
Nơi nộp hồ sơ:
+ Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
+ Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
– Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất giải quyết yêu cầu
– Trao giấy chứng nhận.
Thời gian thực hiện:
+ Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
+ Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
– Chi phí phải nộp khi sang tên:
+ Thuế thu nhập cá nhân: Thuế phải nộp bằng 2% giá trị chuyển nhượng.
+ Lệ phí trước bạ: Lệ phí trước bạ phải nộp bằng 0.5% giá trị chuyển nhượng.
+ Lệ phí địa chính (Mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định).
Thời gian thực hiện không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
Chi phí phải nộp khi sang tên:
- Thuế thu nhập cá nhân: Thuế phải nộp bằng 2% giá trị chuyển nhượng.
- Lệ phí trước bạ: Lệ phí trước bạ phải nộp bằng 0.5% giá trị chuyển nhượng.
- Lệ phí địa chính (Mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định).
Trên đây là thủ tục chuyển nhượng một phần diện tích thửa đất.
Thông tin liên hệ luật sư
Vấn đề Chuyển nhượng một phần thửa đất? đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất một phần, bạn cần thực hiện một số chi phí sau đây:
Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại Nghị định số 20/2019/NĐ-CP ngày 21/02/2019 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, tỷ lệ phần trăm (%) lệ phí trước bạ nhà, đất là 0,5%. Giá đất tính phí trước bạ căn cứ theo bảng giá nhà, đất do UBND tỉnh, thành phố ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
Thuế thu nhập cá nhân: Theo Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC, Thuế thu nhập cá nhân phải nộp là 2% giá trị chuyển nhượng.
Theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở đô thị và đất ở nông thôn phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
Nếu thửa đất đạt diện tích tối thiểu được tách thửa mà Ủy ban nhân dấn tỉnh quy định thì sẽ được tách thửa.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ. Hồ sơ đề nghị tách thửa gồm:
Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu 11/ĐK.
Bản gốc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bản vẽ thửa đất (nếu có).
Bản sao có chứng thực CMND, sổ hộ khẩu của các bên.
Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của các bên.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường. Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 4: Xử lý yêu cầu tách thửa