Người lao động cần phải được tạo điều kiện tốt nhất để có thể làm việc với năng suất và hiệu quả cao nhất. Sức khỏe của con người lao động là quan trọng nhất, có sức khỏe tốt thì mới có sức lao động tốt. Vì thế, bên cạnh những chế độ về lương thưởng là các chế độ về phụ cấp lương đối với những người lao động làm việc trong môi trường dễ ảnh hưởng tới sức khỏe như làm việc ban đêm, làm việc nặng nhọc, tiếp xúc với các chất độ hại,… Những khoản phụ cấp này cũng được quy định trong các văn bản pháp luật. Nhờ những khoản phụ cấp này mà người lao động có thể đảm bảo được 1 phần những rủi ro mà mình có thể gặp phải. Vậy phụ cấp lương là gì? Vai trò của phụ cấp lương như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề “Vai trò của phụ cấp lương” qua bài viết sau đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Phụ cấp lương là gì?
Khái niệm về phụ cấp lương hiện nay không được quy định cụ thể trong bất kỳ văn bản quy phạm pháp luật nào. Tuy nhiên, tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định cụ thể như sau:
Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động
Nội dung chủ yếu phải có của hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
…
5. Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;
b) Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:
b1) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
b2) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
c) Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:
c1) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
c2) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
Đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
d) Hình thức trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật Lao động;
đ) Kỳ hạn trả lương do hai bên xác định theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật Lao động.
Theo đó, có thể hiểu phụ cấp lương là khoản tiền dùng để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.
Quy định chung về phụ cấp tiền lương
Phụ cấp lương là một cơ cấu trong thu nhập của người lao động, bao gồm các loại: phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp lãnh đạo, phụ cấp chức vụ, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp làm đêm…
Phụ cấp lương được trả hàng tháng; tính trên lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định hoặc tính trên lương cơ bản hoặc là một khoản cố định, tuỳ theo quy định của từng chế độ và đối tượng hưởng phụ cấp. Chế độ phụ cấp có thể được thoả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động hoặc quy định trong quy chế của doanh nghiệp .
Mức phụ cấp lương là bao nhiêu?
Tại điểm b khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định về mức phụ cấp lương cụ thể rằng phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên.
Theo đó, pháp luật không đặt ra mức phụ cấp lương cụ thể mà sẽ do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận với nhau.
Đồng thời, tại Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH liệt kê các loại phụ cấp cụ thể như sau:
– Phụ cấp chức vụ, chức danh;
– Phụ cấp trách nhiệm;
– Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– Phụ cấp thâm niên;
– Phụ cấp khu vực;
– Phụ cấp lưu động;
– Phụ cấp thu hút;
– Các phụ cấp có tính chất tương tự.
Có bắt buộc phải trả phụ cấp lương cho người lao động không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nội dung hợp đồng lao động cụ thể rằng:
Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.
4. Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.
5. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Theo đó có thể thấy rằng phụ cấp lương là một trong những nội dung chủ yếu phải có trong hợp đồng lao động được giao kết giữa các bên.
Đây là khoản tiền nhằm bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.
Không phải người lao động nào cũng được trả các khoản phụ cấp lương mà tùy điều kiện và công việc của từng người. Đồng thời, khi chi trả phụ cấp lương cho người lao động thì người sử dụng lao động phải cân nhắc, xem xét về các yêu tố để tính đầy đủ luôn trong mức lương được đưa ra trong thỏa thuận.
Như vậy, người sử dụng lao động không bắt buộc phải trả thêm phụ cấp lương cho tất cả người lao động.
Vai trò của phụ cấp lương
Phụ cấp lương là khoản tiền bổ sung vào tiền lương cơ bản nhằm bù đắp những yếu tố chưa được tính đến hoặc tính đến chưa đầy đủ khi xác định tiền lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động. Chế độ phụ cấp lương của người lao động do người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận ghi trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể vâ được cụ thể hóa trong các quy chế nội bộ của đơn vị như quy chế tiền lương, quy chế trả thưởng.
Phụ cấp lương là bộ phận cấu thành chế độ tiền lương của người lao động, có tác dụng bổ sung, hoàn thiện và hợp lí hơn tiền lương của người lao động. Ngoài việc bảo đảm công bằng, bình đẳng trong việc trả lương, phụ cấp lương còn có tảc dụng động viên, khuyến khích, thu hút người lao động làm việc ở những ngành nghề, địa bàn… khó khăn, góp phần thực hiện có hiệu quả chính sách phân công lao động xã hội trong phạm vi ngành, địa phương và toàn quốc. Trong xu hướng cải cách tiền lương ở Việt Nam hiện nay, lấy tiền lương làm căn bản, bỏ dần các loại phụ cấp đi kèm thì phụ cấp đã được thu hẹp dần, đảm bảo ý nghĩa của tiền lương và trao quyền thực hiện cho người sử dụng lao động. Trước đây, Nhà nước can thiệp bằng việc định hướng các chế độ phụ cấp lương cho doanh nghiệp áp dụng nhằm bù đắp:
1) Yếu tố về điều kiện lao động bao gồm các công việc có tính nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
2) Yếu tố tính chất phức tạp của công việc;
3) Yếu tố điều kiện sinh hoạt;
4) Yếu tố thu hút, khuyến khích lao động.
Phụ cấp lương có tính đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành, tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp được tính là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động.
Tuy nhiên, điểm b khoản 2 Điều này cũng nêu rõ các khoản phụ cấp không tính thuế thu nhập cá nhân gồm:
– Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;
– Phụ cấp quốc phòng, an ninh;
– Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;
– Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;
– Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về BHXH;
– Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm;
– Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định.
Ngoài các khoản phụ cấp trên, những khoản phụ cấp khác đều được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, người lao động sẽ chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có thu nhập tính thuế. Nói cách khác, các khoản phụ cấp lương của người lao động chỉ bị tính thuế thu nhập cá nhân khi người đó có thu nhập cao.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Cách tính phụ cấp thu hút theo Nghị định 76
- Phụ cấp Chủ tịch Hội Cựu chiến binh huyện
- Cách tính phụ cấp chức vụ
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Vai trò của phụ cấp lương“. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý về vấn đề thủ tục lấy giấy chứng nhận độc thân. Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102. chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Đối với mỗi đơn vị đều có quy chế riêng trong xây dựng thang bảng lương tuân theo những quy định chung của pháp luật. Việc lương của chị được xếp vào ngạch nào cần căn cứ vào nhiều yếu tố trong đó có vị trí công tác.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định 244/2005/QĐ-TTG thì, khi chuyển sang cơ sở mới chị vẫn tiếp tục trực tiếp giảng dạy thì sẽ vẫn nhận được phụ cấp ưu đãi đối với nhà giáo (phụ cấp đứng lớp) và cũng sẽ nhận được phụ cấp thâm niên theo quy định tại Điều 6 Nghị định 204/2005/NĐ-CP.
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP thì phụ cấp kiêm nhiệm chức danh sẽ được áp dụng và tính như sau:
“2. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo:
Áp dụng đối với các đối tượng đang giữ chức danh lãnh đạo (bầu cử, bổ nhiệm) ở một cơ quan, đơn vị, đồng thời được bầu cử hoặc được bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo đứng đầu cơ quan, đơn vị khác mà cơ quan, đơn vị này được bố trí biên chế chuyên trách người đứng đầu nhưng hoạt động kiêm nhiệm.
Mức phụ cấp bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh lãnh đạo cũng chỉ hưởng một mức phụ cấp”.
Phụ cấp chức vụ được áp dụng đối với Trưởng phòng, Phó trưởng phòng (ban) trong trường hợp công ty quy định Trưởng phòng, Phó trưởng phòng (ban) hưởng lương chuyên môn, cộng phụ cấp chức vụ.
Công ty đánh giá yếu tố phức tạp công việc của chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng theo Phụ lục số I ban hành kèm theo Thông tư này, so sánh tương quan với công việc chuyên môn, nghiệp vụ để xác định mức phụ cấp, bảo đảm cao nhất không vượt quá 15% mức lương chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất trong bảng lương của lao động chuyên môn, nghiệp vụ.
Phụ cấp chức vụ được tính trả cùng kỳ trả lương hàng tháng. Khi thôi không giữ chức vụ từ 01 tháng trở lên thì không hưởng phụ cấp chức vụ.
Hiện nay, theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật BHXH năm 2014, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.
Theo đó, phụ cấp lương của người lao động cũng tính làm căn cứ để xác định tiền lương tháng đóng BHXH. Như vậy, phần phụ cấp lương của người lao động cũng phải trích đóng BHXH bắt buộc.