Pháp luật luôn gắn liền với cuộc sống hàng ngày và ngày càng được hoàn thiện hơn thiện để phù hợp hơn với thực tế. Theo quy định pháp luật đất đai 2013 hiện hành diện tích đất tối thiểu để được cấp sổ đỏ là 30m2. Hiện nay quá trình đô thị hóa đang đẩy mạnh, đất thành phố rất khó hoặc muốn mua nhà thì có thể phải mua với diện tích dưới 30m2 rất nhỏ, việc này đã gây nhiều khó khăn trong việc mua nhà. Vậy Nhà dưới 30m2 có được cấp sổ đỏ không? hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé
Căn cứ pháp lý
Diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai 2013 UBND cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quy định hạn mức đất giao cho mỗi gia đình, cá nhân và diện tích tối thiểu để tách thửa với đất ở nông thôn, đô thị. Cụ thể:
Khoản 2 Điều 143 Luật Đất đai 2013
2. Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa phương.
Khoản 4 Điều 144 Luật Đất đai 2013
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
Như vậy, có thể thấy với mỗi tỉnh, mỗi địa phương, diện tích tối thiểu để được cấp sổ đỏ sẽ không giống nhau, không phân biệt loại đất như làm sổ đỏ đất xen kẹt, đất thổ cư, đất trồng cây. Sẽ dựa vào quỹ đất, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị,.. mà UBND cấp tỉnh ban hành quyết định diện tích tối thiểu được cấp sổ tại địa phương.
Nhà dưới 30m2 có được cấp sổ đỏ không?
30m2 là diện tích thông thường được sử dụng làm căn cứ để tách thửa nên thực tế có rất nhiều người cho rằng thửa đất phải có diện tích ít nhất là 30m2 thì mới được cấp sổ đỏ lần đầu.
Pháp luật về đất đai có quy định về việc cấp sổ đỏ cho những thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất đã ban hành.
Theo đó, căn cứ khoản 1 Điều 29 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, điều kiện để thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu được cấp giấy chứng nhận là:
Điều 29. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu
Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo quy định trên thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu vẫn có thể được cấp sổ đỏ nếu đảm bảo điều kiện gồm:
Được hình thành trước ngày văn bản quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu tách thửa;
Đảm bảo đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật :
- Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất tại địa phương;
- Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Có một trong những giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
- Sử dụng ổn định, đúng mục đích trước ngày 1/7/2004 và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác định là không có tranh chấp;
Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, nhà dưới 30m2 vẫn có thể được cấp sổ Đỏ nếu đáp ứng những điều kiện chúng tôi kể trên.
Trình tự, thủ tục cấp sổ đỏ nhà dưới 30m2
Bước 1: Nộp hồ sơ
– Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Bản gốc – theo mẫu số 04a/ĐK)
- Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao chứng thực giấy chứng minh thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo điều 100 Luật Đất đai 2013, điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (Bản sao chứng thực – nếu có);
- Giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 31, 32, 33, 34 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu) (Bản sao chứng thực);
- Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng) (bản sao chứng thực);
- Văn bản uỷ quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (Bản gốc – nếu có)
Các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (Bản sao chứng thực – nếu có);
- Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (theo mẫu số 01);
- Tờ khai nộp tiền sử dụng đất (theo mẫu số 01/TSDĐ);
- Thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu 03/BĐS-TNCN);
- Tờ khai thuế Phi nông nghiệp (theo mẫu 01/TK-SDDPNN);
Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận và xử lý đơn
– Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thông báo các khoản tiền phải nộp cho hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu cấp Sổ.
– Hộ gia đình, cá nhân có nghĩa vụ đóng các khoản tiền theo quy định như: Lệ phí cấp giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có). Khi nộp tiền xong thì giữ hóa đơn, chứng từ để xác nhận việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Bước 3. Trả kết quả
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Sổ đỏ cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi Sổ đỏ cho UBND cấp xã để trao hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Nhà dưới 30m2 có được cấp sổ đỏ không?”. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, hoặc quý khách muốn tư vấn về soạn thảo mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất của chúng tôi. Hay quý khách hàng còn phân vân vấn đề nào khác, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng
Mời bạn xem thêm
- Xóa hộ gia đình trên sổ đỏ như thế nào?
- Những rủi ro khi không sang tên sổ đỏ cần lưu ý khi mua đất 2022
- Hướng dẫn đo lại diện tích đất ở quy định chi tiết
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay, diện tích được phép tách thửa của Hà Nội được quy định tại Quyết định 20/2017/QĐ-UBND. Theo quy định này, mảnh đất sau khi tách thửa phải trên 30m2 đối với khu vực xã, phường thị trấn mới được tách thửa và cấp sổ đỏ. Vì thế, không ít người lo lắng rằng những mảnh đất được chia, được mua từ xưa nhưng nay mới có điều kiện làm sổ thì lại không được cấp sổ nữa.
Theo Điều 89 Luật xây dựng có quy định các trường hợp được phép cấp giấy phép xây dựng và các trường hợp được miễn cấp giấy phép xây dựng. Thì trước khi xây dựng công trình xây dựng chủ nhà hoặc chủ đầu tư phải tiến hành xin phép cấp giấy phép xây dựng đối với công trình của mình nếu thuộc trường hợp được miễn cấp giấy phép thì không phải xin phép. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng thì ” công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiếc xây dựng được duyệt, nhà ở riêng lẻ nông thôn trừ nhà ở xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử văn hóa thì không phải xin giấy phép xây dựng. Như vậy tùy theo khu vực và vị trí xây dựng nhà ở dưới 30m2 mà ở nông thôn thì không cần phải xin cấp giấy phép chỉ cần thông báo với UBND địa phương.