Sổ đỏ là giấy tờ pháp lý chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của người dân đối với bất động sản là đất đai. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, vì lý do khách quan hoặc chủ quan mà người dân bị thất lạc, không tìm thấy sổ đỏ. Vậy khi đó, theo quy định, Thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất thực hiện như thế nào? Cần chuẩn bị hồ sơ gì để tiến hành thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất? Lệ phí làm thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất là bao nhiêu theo quy định? Bài viết “Thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất năm 2022” sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Sổ đỏ là gì?
Sổ đỏ hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất như thế nào?
Trước tiên, điểm k khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được cấp lại Giấy chứng nhận khi bị mất.
Việc cấp lại Giấy chứng nhận (sổ đỏ) khi bị mất được thực hiện theo quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
Bước 1: Người sử dụng đất khai báo về việc mất sổ đỏ
Gia đình bạn thực hiện khai báo (có thể làm đơn trình báo về việc mất sổ đỏ) tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Khi tiếp nhận đơn trình báo/việc khai báo sổ đỏ bị mất, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện niêm yết công khai thông báo mất giấy chứng nhận/sổ đỏ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, thời hạn niêm yết thông báo là 15 ngày.
Lưu ý: Nếu người sử dụng đất là tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì khi mất sổ đỏ, những người sử dụng đất này phải đăng tin mất sổ đỏ trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương (có thể là báo, đài địa phương…).
Nếu người sử dụng đất thuộc đối tượng này thì có thể hỏi/xin ý kiến của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất, chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất…) về các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương thực hiện đăng tin mất sổ đỏ trước khi tiến hành đăng tin để tiết kiệm thời gian tìm kiếm.
Bước 2: Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ
Sau khi đã thực hiện khai báo, niêm yết hoặc đăng tin mất sổ đỏ, người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ để đề nghị cấp lại sổ đỏ. Khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ cấp lại sổ đỏ bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận (mẫu số 10/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT);
– Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân (hoặc giấy tờ chứng minh đã thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất sổ đỏ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài,…)
Ngoài các giấy tờ này, người sử dụng đất nên chuẩn bị thêm các giấy tờ sau để nộp cùng hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ của mình:
– Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân còn thời hạn;
– Sổ hộ khẩu của người sử dụng đất (theo sổ đỏ đã mất);
Nơi nộp hồ sơ: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất hoặc văn phòng đăng ký đất đai/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.
Bước 3: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ như sau:
– Kiểm tra hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ của người sử dụng đất;
– Thực hiện trích lục bản đồ địa chính (áp dụng trong trường hợp thửa đất chưa có bản đồ địa chính) hoặc trích đo địa chính (áp dụng trong trường hợp chưa trích đo địa chính thửa đất);
– Tiến hành lập hồ sơ trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký quyết định hủy sổ đỏ bị mất và ký cấp lại sổ đỏ;
– Thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định pháp luật;
– Trả kết quả cho người sử dụng đất.
Bước 4: Nhận kết quả
Người sử dụng đất nhận kết quả là sổ đỏ đã được cấp mới theo quy định sau khi đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính (nếu có). Thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận là không quá 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Như vậy, khi gia đình bạn bị mất sổ đỏ thì có thể thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ theo các bước mà chúng tôi đã nêu trên.
Cần chuẩn bị hồ sơ gì để tiến hành thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất?
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục cấp lại sổ đỏ do bị mất gồm có:
– Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
– Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân;
Giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
Trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.
Lưu ý khi điền lý do mất sổ đỏ: Tại mẫu đơn báo mất sổ đỏ nêu trên, người bị mất phải khai báo lí do mất sổ đỏ. Khi trình bày lý do mất sổ, người dân cần lưu ý những điểm sau:
+ Mất do thiên tai, hỏa hoạn không thuộc trường hợp phải trình báo, nên không điền lý do này;
+ Trường hợp sổ đỏ bị rách, hư hỏng cũng không thuộc trường hợp phải trình báo và cấp lại mà thuộc trường hợp cấp đổi Sổ đỏ. Vì thế, người dân không điền lí do này vào đơn trình báo;
+ Phải khai báo trung thực lý do mất sổ đỏ, không được mượn cớ sổ đỏ bị mất để cấp lại sổ mới khi trên thực tế đang mang sổ đi cầm cố, thế chấp. Chỉ cấp lại Sổ đỏ khi có sự việc mất sổ đã xảy ra trên thực tế; việc khai báo không trung thực là vi phạm pháp luật.
Mẫu đơn xin cấp lại sổ đỏ bị mất năm 2022
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Thủ tục cấp lại sổ đỏ bị mất năm 2022” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Công ty Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến vấn đề kết hôn với người Nhật Bản của bạn. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833.102.102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Người dân khi nộp hồ sơ được lựa chọn một trong các hình thức sau:
– Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực;
– Nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu và xác nhận vào bản sao;
– Nộp bản chính giấy tờ.
Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của từng địa phương mà mức thu lệ phí sẽ khác nhau, đảm bảo thu phù hợp vs nguyên tắc: Mức thu đối với cá nhân, hộ gia đình thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, các phường nội thành thuộc thành phố/thị xã trực thuộc tỉnh sẽ cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu lệ phí đối với tổ chức sẽ cao hơn so với cá nhân và hộ gia đình. Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
Thời gian thực hiện thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận là không quá 7 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.