Vì nhiều nguyên nhân khác nhau mà sổ đỏ có thể bị thất lạc hoặc bị hỏng. Nhiều người dân hoang mang lo lắng không biết việc mất sổ đỏ có ảnh hưởng gì không. Về vấn đề này thì quý độc giả đừng nên lo lắng vì sổ đỏ không phải là tài sản mà là giấy chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp của người dân. Do đó, khi làm thất lạc giấy tờ này thì quyền sở hữu của bạn không bị ảnh hưởng, bạn có thể làm thủ tục xin cấp lại theo quy định. Vậy Mất sổ đỏ xin cấp lại như thế nào? Mất sổ đỏ xin cấp lại hết bao nhiêu tiền? Có được xin cấp lại sổ đỏ đang bị người khác giữ không? Bài viết “Mất sổ đỏ xin cấp lại như thế nào theo quy định?” sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Mất sổ đỏ xin cấp lại có được không?
Theo Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi bị mất sổ đỏ người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp lại.
– Hộ gia đình, cá nhân có sổ đỏ bị mất phải khai báo với UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về việc bị mất sổ đỏ.
– Sau khi tiếp nhận thông tin, UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm niêm yết thông báo mất sổ đỏ.
– Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo, hộ gia đình, cá nhân bị mất sổ đỏ nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại sổ đỏ.
Mất sổ đỏ xin cấp lại như thế nào?
Thành phần hồ sơ
Khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT có quy định về hồ sơ xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất giấy trong thời gian 15 ngày đối với hộ gia đình và cá nhân;
- Giấy tờ chứng minh đã đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương về việc mất Giấy chứng nhận đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
Điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT còn quy định thêm rằng cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận không được yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp thêm các giấy tờ khác ngoài các giấy tờ phải nộp theo quy định của Điều 10 24/2014/TT-BTNMT.
Lưu ý: Hồ sơ cấp lại sổ đất trong một số trường hợp đặc biệt
Pháp luật đất đai có quy định một số trường hợp mất sổ đặc biệt như: Hỏa hoạn và thiên tai.
Đối với những trường hợp này, khoản 2 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT có quy định hồ sơ cần nộp bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
- Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thiên tai, hỏa hoạn đó.
Trình tự thủ tục
Theo quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, người sử dụng đất bị mất sổ cần thực hiện các bước sau đây để tiến hành khi đề nghị cơ quan Nhà nước cấp lại sổ đỏ mới:
- Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất “Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng”;
- Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất sổ đất trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong vòng 15 ngày, kể từ ngày hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư khai báo mất sổ.
- Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải tiến hành đăng tin mất sổ ít nhất 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
- Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
- Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình Sở tài nguyên và môi trường ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Văn phòng đăng ký đất đai chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
- Người có sổ đỏ bị mất phải nộp các chi phí làm lại sổ đỏ như: lệ phí, chi phí đo vẽ, …
Tải về mẫu đơn xin cấp lại sổ đỏ bị mất năm 2022
Mất sổ đỏ xin cấp lại hết bao nhiêu tiền?
Cấp lại sổ đỏ mất bao nhiêu tiền? Theo quy định tại Thông tư 250/2016/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quy định về lệ phí cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì:
- Lệ phí Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất chính là khoản thu mà cá nhân, tổ chức, hộ gia đình phải nộp khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho.
- Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất bao gồm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, các tài sản gắn liền với đất; giấy chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.
- Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của từng địa phương mà mức thu lệ phí sẽ khác nhau, đảm bảo thu phù hợp vs nguyên tắc: Mức thu đối với cá nhân, hộ gia đình thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, các phường nội thành thuộc thành phố/thị xã trực thuộc tỉnh sẽ cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu lệ phí đối với tổ chức sẽ cao hơn so với cá nhân và hộ gia đình.
Theo hướng dẫn tại Thông tư 02/2014/TT-BTC thì lệ phí cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
* Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:
Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
Có được xin cấp lại sổ đỏ đang bị người khác giữ không?
Không bàn đến tính hợp pháp của hợp đồng, có nhiều trường hợp chủ sở hữu đất đang thế chấp, cầm cố Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân, tổ chức. Hoặc cũng có thể sổ đỏ đang được chiếm giữ bởi tổ chức, cá nhân. Vì chủ sở hữu không muốn đòi lại sổ hoặc tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng, vậy nên họ mượn cớ mất để làm lại sổ mới rồi dùng sổ đó để tiến hành ký kết các hợp đồng khác. Tuy nhiên, đối với những trường hợp này, cơ quan Nhà nước có tiến hành cấp lại hay không ?
Thực tế, ngoài những thông tin biến động được lưu trong hệ thống, cơ quan Nhà nước không thể biết được chính xác sổ đỏ của người đề nghị cấp lại có mất thật hay không. Vậy nên, pháp luật có quy định về việc niêm yết công khai thông tin mất sổ hoặc đăng tin trên các kênh truyền thông đại chúng với mục đích để người chiếm giữ sổ đến trình báo trong thời gian quy định. Nếu trong khoản thời gian này không ai trình báo, không có cơ sở chứng minh sổ đỏ không bị mất, cơ quan Nhà nước vẫn sẽ cấp lại sổ cho chủ sở hữu đất bình thường.
Tuy vậy, người đề nghị cấp lại sổ đỏ cần lưu ý rằng, việc cấp lại sổ mới không đồng nghĩa với việc những nghĩa vụ trước đây của bạn cùng với các bên trong hợp đồng sẽ đương nhiên chấm dứt. Khi các bên còn lại phát hiện việc này, họ có quyền khởi kiện hủy sổ đỏ được cấp lại và bạn còn có nguy cơ bồi thường một số tiền lớn vì vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Ngoài ra, nếu việc làm lại sổ là nhằm mục đích thoái thác trách nhiệm trả nợ cũng như tiến hành ký kết các hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên thứ ba, người sử dụng đất còn có nguy cơ bị xử lý hình sự vì hành vi lừa đảo.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Mất sổ đỏ xin cấp lại như thế nào theo quy định?”. Nếu cần giải quyết tư vấn pháp lý nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ Ly hôn nhanh Bắc Giang thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến hotline của Luật sư X: 0833.102.102 hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất sổ đỏ tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị sổ đỏ nộp 01 bộ hồ sơ như mục (1) đề nghị cấp lại sổ đỏ.
Người có đề nghị làm lại sổ đỏ bị mất có thể nộp hồ sơ tại các nơi sau đây:
– Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
– Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp hồ sơ tại:
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
– Ủy ban nhân dân cấp xã (chỉ áp dụng với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu).
Đến Ủy ban nhân dân xã nơi có đất thực hiện việc trình báo mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Sau khi tiếp nhận trình báo mất thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ làm thủ tục niêm yết thông tin mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người yêu cầu tại trụ sở của Ủy ban nhân dân.