Ly hôn được hiểu là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Khi mục đích của cuộc hôn nhân không đạt được, một trong hai bên hoặc cả hai nhận thấy không còn có thể tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân thì sẽ có thể thỏa thuận ly hôn hoặc gửi đơn yêu cầu ly hôn đơn phương ra Tòa án. Theo đánh giá chung, người vợ, người mẹ sau khi ly hôn thường sẽ gặp phải những khó khăn, hạn chế hơn để bắt đầu cuộc sống mới, do đó, pháp luật hiện nay đã đặt ra những quy định nhằm hỗ trợ, bảo vệ quyền lợi của người mẹ khi ly hôn.
Cùng Luật sư X tìm hiểu về quyền lợi của người mẹ khi ly hôn qua bài viết dưới đây.
Quyền lợi của người mẹ khi ly hôn
Theo đó, Điều 51 Luật này nêu rõ, những người sau đây có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
- Vợ và chồng;
- Vợ hoặc chồng;
- Cha, mẹ, người thân thích khác (khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ).
Đồng thời tại khoản 3 Điều này cũng quy định chồng không được quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Theo quy định trên, vì để bảo vệ quyền lợi của phụ nữ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, Luật hạn chế quyền được yêu cầu ly hôn của chồng trong các trường hợp trên.
Tuy nhiên, mặc dù Luật quy định chồng không được ly hôn khi vợ thuộc một trong các trường hơp trên, nhưng nếu mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài… thì người vợ đang có thai, sinh con, nuôi con dưới 12 tháng tuổi có quyền yêu cầu ly hôn.
Vợ ở nhà nội trợ vẫn được xác định là lao động có thu nhập làm căn cứ phân chia tài sản
Khi ly hôn, công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc phân chia tài sản chung vợ chồng.
Về nguyên tắc nêu tại khoản 2 Điều 59 Luật HN&GĐ, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có căn cứ vào hoàn cảnh của gia đình, vợ, chồng, công sức đóng góp… Đặc biệt, quy định này khẳng định, lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi là lao động có thu nhập.
Đồng thời, đây cũng là quy định nêu tại khoản 2 Điều 16 Luật HN&GĐ. Cụ thể, công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi là lao động có thu nhập.
Đặc biệt, không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập (theo khoản 1 Điều 29 Luật HN&GĐ).
Như vậy, có thể thấy, nếu vợ chỉ làm việc nội trợ ở nhà thì vẫn được coi là lao động có thu nhập và không bị phân biệt với chồng đi làm ở bên ngoài. Do đó, khi ly hôn, chia tài sản, công sức đóng góp của vợ làm việc nội trợ cũng bằng với công sức đóng góp khi chồng đi làm việc ở bên ngoài.
Quyền trực tiếp chăm sóc con dưới 36 tháng tuổi
Khi ly hôn, không chỉ quan hệ hôn nhân chấm dứt mà quan hệ giữa cha, mẹ và con cũng có thay đổi, con sẽ chỉ được sống với một trong hai bên cha mẹ.
Theo đó, mặc dù cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nhưng hoặc sẽ do hai bên thỏa thuận hoặc sẽ do Tòa án quyết định người được trực tiếp nuôi con.
Theo Điều 81 Luật HN&GĐ, vợ chồng có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.
Đặc biệt, nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Đồng thời, với những người con dưới 36 tháng tuổi, độ tuổi cần sự chăm sóc, nuôi nấng của mẹ nhất thì Luật khẳng định:
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi con
Tuy nhiên, nếu trong trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc do cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con thì con có thể được giao cho người cha nuôi.
Khi đó, người nào không trực tiếp nuôi con sẽ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con và tôn trọng quyền được sống chung với người còn lại của con. Đồng thời, người không trực tiếp nuôi có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không bị ai cản trở.
Như vậy, có thể thấy, sau khi ly hôn, con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao trực tiếp cho mẹ chăm sóc trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc người mẹ không đủ khả năng tạo cho con môi trường phát triển tốt nhất, không có đủ điều kiện để nuôi dạy, chăm sóc con.
Quyền lưu cư
Theo Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, khi người vợ có khó khăn về chỗ ở sau khi ly hôn thì vẫn được quyền lưu cư tại ngôi nhà đã được sử dụng chung trong thời kỳ hôn nhân mặc dù ngôi nhà này không thuộc sở hữu riêng của người vợ.
Quyền được cấp dưỡng sau khi ly hôn
Căn cứ quy định tại Điều 115 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.
Như vậy, nếu người vợ sau khi ly hôn lâm vào tình trạng khó khăn thì được quyền yêu cầu người chồng cấp dưỡng nếu có lý do chính đáng. Mức cấp dưỡng sẽ do hai bên vợ chồng thỏa thuận căn cứ theo thu nhập và khả năng thực tế của chồng, trong trường hợp không thỏa thuận được mức cấp dưỡng có thể yêu cầu Tòa án can thiệp.
Nếu người chồng trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng thì vợ có quyền yêu cầu Tòa án buộc người chồng không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định pháp luật.
Mời bạn xem thêm:
- Cha mẹ có quyền yêu cầu ly hôn nếu con bị tâm thần không?
- Mẹ đi lấy chồng bố có quyền nuôi con không theo quy định năm 2022?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Quyền lợi của người mẹ khi ly hôn hiện nay” Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến quy trình làm giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm. Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833.102.102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
– Chồng có hành vi bạo lực gia đình
– Khi một người vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài;
– Chồng bị Tòa án tuyên bố mất tích;
– Khi một người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do người còn lại gây nên.
Về cơ bản thì các loại giấy tờ dùng trong trường hợp đơn phương ly hôn hoặc thuận tình ly hôn đều giống nhau. Những giấy tờ cần thiết gồm:
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).
– Trường hợp không giữ Giấy chứng nhận kết hôn thì có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao.
– Trường hợp không có Chứng minh nhân dân của vợ/chồng thì theo hướng dẫn của Tòa án để nộp giấy tờ tùy thân khác thay thế.