Xin chào Luật sư X. Tôi và chồng kết hôn năm 2016, do xảy ra nhiều mâu thuẫn nên đến năm 2020 chúng tôi quyết định ly hôn, chúng tôi có với nhau một cháu bé, khi ly hôn cháu 2 tuổi và được Tòa xét xử giao cháu cho tôi nuôi dưỡng. Tòa án xét xử hàng tháng chồng cũ tôi sẽ cấp dưỡng nuôi con nhưng hiện nay anh ta bắt đầu từ chối cấp dưỡng thậm chí là dọa nạt mẹ con tôi. Người thân tôi có bảo rằng tôi có thể khởi kiện vì anh ta không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Vậy khi Tòa án thụ lý giải quyết vấn đề của tôi thì đây có phải bản án về cấp dưỡng nuôi con không? Mức xử phạt chồng cũ tôi trong trường hợp này như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Bản án về cấp dưỡng nuôi con được hiểu là như thế nào?
Bản án ly hôn cấp dưỡng là một trong những kết quả của quá trình giải quyết ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền mà đương sự có thể nhận được.
Nếu một bên có yêu cầu ly hôn đơn phương và tranh chấp về nghãi vụ cấp dưỡng và được Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn đó, thì kết thúc thủ tục ly hôn Tòa án sẽ ra bản án với nội dung đồng ý cho ly hôn và giải quyết các vấn đề con chung, tài sản chung của vợ chồng.
Từ thời điểm bản án này có hiệu lực pháp luật thì quan hệ hôn nhân đó chấm dứt.
Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp giải quyết ly hôn sẽ nhận được bản án ly hôn.
Nếu cả hai vợ chồng cùng yêu cầu giải quyết ly hôn hoặc một người có yêu cầu nhưng tại phiên hòa giải, cả hai thống nhất được về các nội dung để ly hôn thì Tòa án có thể lập biên bản hòa giải đoàn tụ không thành, vợ chồng thống nhất ly hôn và Thẩm phán giải quyết ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Trường hợp này không ban hành bản án về việc giải quyết ly hôn.
Tuy vậy, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc ly hôn, nuôi con hay việc chia tài sản khi ly hôn cũng có giá trị pháp lý làm chấm dứt quan hệ hôn nhân giống như bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật.
Nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con?
Cấp dưỡng được hiểu là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân; huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên; người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn; túng thiếu.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật HNGĐ thì người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Đây là nghĩa vụ của cha, mẹ; theo đó; không phân biệt người trực tiếp nuôi con có khả năng kinh tế hay không; người không trực tiếp nuôi con vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
Tại Điều 82 và Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; không phải mọi trường hợp cấp dưỡng mang tính bắt buộc. Bố mẹ bắt buộc cấp dưỡng đối với con dưới 18 tuổi, chỉ cấp dưỡng cho con từ đủ 18 tuổi nếu con không có khả năng lao động và không có tài sản tự nuôi, con không có khả năng lao động và gặp khó khăn túng thiếu.
Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
Mức cấp dưỡng nuôi con tối thiểu hiện nay là bao nhiêu?
Theo quy định tại điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về mức cấp dưỡng như sau:
“Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập; khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng… Khi có lý do chính đáng; mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết”.
Theo đó, pháp luật hiện hành không quy định mức cấp dưỡng cụ thể là bao nhiêu mà tạo điều kiện cho các bên tự thỏa thuận dựa vào điều kiện, thu nhập của người cấp dưỡng nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Khi quyết định mức tiền phải cấp dưỡng, tòa án sẽ căn cứ vào mức thu nhập của người cấp dưỡng; vì vậy mức cấp dưỡng thường không cao hơn mức thu nhập của người cấp dưỡng; dao động 15-30% mức thu nhập của người cấp dưỡng.
Trường hợp không xác định được mức thu nhập của người cấp dưỡng thì lương tối thiểu vùng hoặc án lệ trước đó sẽ là căn cứ để Tòa án giải quyết vụ việc. Tuy nhiên, nếu tòa án phán quyết mức cấp dưỡng vẫn vượt quá khả năng của người cấp dưỡng thì người cấp dưỡng có quyền làm đơn đề nghị tòa án xem xét lại mức cấp dưỡng.
Về phương thức cấp dưỡng do các bên thoả thuận định kỳ hàng tháng; hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng.
Trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng bị xử lý thế nào?
Người có hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng thì tùy vào tính chất, mức độ của hành vi mà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:
Về hành chính
Theo quy định tại Điều 57 Nghị định 144/2021/NĐ-CP: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;
+ Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định.
Về hình sự
Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Hình sự: Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, thuộc một trong hai trường hợp sau và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật Hình sự thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
– Làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe;
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 186 Bộ luật Hình sự mà còn vi phạm.
Tải xuống Bản án về cấp dưỡng nuôi con mới năm 2022
Luật sư X mời bạn tham khảo Bản án về cấp dưỡng nuôi con sau:
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Có phải cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn ?
- Mức cấp dưỡng nuôi con khuyết tật khi ly hôn là bao nhiêu?
- Cha mẹ có phải cấp dưỡng cho con ngoài giá thú không?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là các thông tin của Luật sư X về Quy định “Bản án về cấp dưỡng nuôi con mới năm 2022” theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan như là thủ tục đăng ký mã số thuế cá nhân hay tư vấn về cách tra cứu mã số thuế cá nhân… có thể tham khảo và liên hệ tới hotline 0833102102 của Luật sư X để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp:
Điều 118 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng trong những trường hợp sau:
“Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;
2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;
6. Trường hợp khác theo quy định của luật.”
Theo quy định, các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Hồ sơ khởi kiện khi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng gồm:
– Đơn khởi kiện về việc cấp dưỡng.
– Bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân của cha/mẹ.
– Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu của cha/mẹ.
– Quyết định/ Bản án ly hôn.
– Chứng cứ chứng minh thu nhập của người có nghĩa vụ cấp dưỡng.
– Bản sao có chứng thực giấy sinh của con.