Việc con cái hưởng tài sản thừa kế của bố mẹ là chuyện thường tình dễ hiểu và ai cũng biết chắc được điều này chỉ trừ một số trường hợp ngoại lệ. Trong một số trường hợp như mẹ mất sớm hay bố mẹ ly di mà bố đi lấy chồng sớm thì liệu trường hợp con hưởng thừa kế có được hay không? Trong quá trình kết hôn với người mới sẽ hình thành một khối tài sản mới với người vợ sau và cũng có thể sẽ có thêm cả con vậy thì người con trước có quyền hưởng thừa kế mà bố mình để lại không? Để biết được bố lấy vợ mới con có được hưởng thừa kế hay không thì chúng ta cần phải tìm hiểu pháp luật về thừa kế. Hãy cùng Luật sư X đi tìm hiểu ở bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Quyền thừa kế theo quy định của pháp luật
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 tại điều 609 về quyền thừa kế như sau:
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Theo như quy định trên thì cá nhân có quyền sở hữu tài sản thì có quyền lập di chúc định đoạt tài sản của mình cho người khác hưởng sau khi chết. Việc lập di chúc phải tuân theo các quy định của pháp luật về điều kiện có hiệu lực di chúc. Trường hợp cá nhân không lập di chúc, thì tài sản để lại của mình cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật. Pháp luật quy định trình tự, thủ tục chuyển dịch di sản của người để lại thừa kế cho những người thừa kế.
Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật có quyền nhận hoặc từ chối nhân di sản, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản đối với người thứ ba. Thừa kế theo pháp luật phát sinh dựa trên một trong các quan hệ sau: hôn nhân, huyết thống, hoặc nuôi dưỡng. Thừa kế theo di chúc phát sinh theo ý chí chủ quan của người lập di chúc mà không có điều kiện bắt buộc. Người lập di chúc có quyền định đoạt tài sản của mình cho bất kỳ chủ thể nào, vì vậy, nếu di chúc chỉ định pháp nhân thì pháp nhân đó là người thừa kế theo di chúc.
Người thừa kế theo quy định của pháp luật
Điều 613. Người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Sau khi mở thừa kế, quyền và nghĩa vụ của người để lại thừa kế sẽ được chuyển cho những người khác theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Người được hưởng các quyền và phải thi hành các nghĩa vụ đó gọi là người thừa kế. Người thừa kế theo di chúc có thể là cá nhân hoặc tổ chức, là người được chỉ định trong di chúc. Người thừa kế theo pháp luật là những người có quan hệ gia đình và người để lại di sản, do vậy người thừa kế theo pháp luật phải là cá nhân.
Trường hợp người thừa kế theo pháp luật là cá nhân theo quy định của pháp luật: Trường hợp người chết không có di chúc định đoạt tài sản của mình, thì di sản được chia theo một trình tự do pháp luật quy định. Pháp luật quy định những người được hưởng di sản phải là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng với người để lại di sản. Khi người có tài sản chết, mọi quan hệ pháp luật chấm dứt đối với người đó, nhưng sự kiện chết sẽ làm phát sinh những quan hệ phát luật khác.
Kể từ thời điểm mở thừa kế, quan hệ pháp luật thừa kế được phát sinh. Những người thừa kế sẽ tham gia vào quan hệ này với tư cách là chủ thể, cho nên họ phải có năng lực chủ thể pháp luật quy định. Tuy nhiên có những trường hợp pháp luật quy định khi phân chia di sản nếu người vợ góa đang mang thai, thì phải dành một phần để thai nhi được sinh ra và còn sống sẽ là người thừa kế của người chết và được hưởng phần di sản đó.
Như vậy, nếu một người chưa thành thai vào thời điểm mở thừa kế nhưng sinh ra mà chết ngay thì không được hưởng di sản thừa kế. Người thừa kế theo pháp luật phải có quan hệ gia đình với người để lại di sản, cho nên người thừa kế sinh ra còn sống và đã thành thai trước thời điểm mở thừa kế thì mặc nhiên được coi là con hoặc là cháu của người đã chết. Theo khoản 1 điều 88 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Muốn xác định người con sinh ra sau khi bố chết đã thành thai vào thời điểm mở thừa kế hay chưa, dung phương pháp suy đoán pháp lý là một thai nhi tồn tại tối đa khoảng 300 ngày khoản 1 điều 88 luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Nếu con sinh ra trong vòng 300 ngày kể từ thời điểm mở thừa kế là con do người vợ đã có thai trong thời kỳ hôn nhân, cho nên là con chung của vợ chồng
Bố lấy vợ mới con có được hưởng thừa kế hay không?
Bố đi lấy vợ hai con có thể được thừa kế di sản theo pháp luật
Bộ luật dân sự 2015 quy định về theo pháp luật như sau:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 651 BLDS 2015 quy định con của người để lại di sản thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người để lại di sản. Giả định trong trường hợp bố bạn chết không để lại di chúc hoặc có để lại di chúc song không định đoạt toàn bộ di sản thì bạn có thể hưởng di sản thừa kế hoặc phần di sản không định đoạt hết
Bố đi lấy vợ hai con có thể được thừa kế di sản theo di chúc
Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về hình thức thừa kế theo di chúc như sau:
Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Nếu như trong trường hợp bạn được bố của bạn để lại di chúc định đoạt cho bạn hưởng di sản thừa kế thì bạn vẫn sẽ được hưởng di sản thừa kế của bố bạn.
Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”
Lưu ý nêu như trong trường hợp bố bạn để lại di chúc mà không định đoạt cho bạn hưởng thì bạn vẫn có thể hưởng di sản thừa thừa kế nếu như bạn là con chưa thành niên hoặc là con thành niên mà không có khả năng lao động. Trong trường hợp này bạn sẽ được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp
Mời bạn xem thêm:
- Loại đất không được chia thừa kế
- Văn bản thỏa thuận tài sản riêng mới 2022
- Địa điểm mở thừa kế là gì?
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Bố lấy vợ mới con có được hưởng thừa kế hay không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là …quyết toán thuế, uỷ quyền quyết toán thuế, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 621 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người không được quyền hưởng di sản như sau:
1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Tại Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về người thừa kế như sau:
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Ngoài ra tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 còn có quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản; trong trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được, hoặc đã được tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
Theo đó, nếu chồng bạn không để lại di chúc thì di sản đó sẽ được chia theo pháp luật theo Điều 650 Bộ luật dân sự 2015. Trong trường hợp này, căn cứ Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 thì bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Như vậy, bạn có thể được hưởng thừa kế của chồng.