Xin chào Luật sư X. Tôi đang có thắc mắc liên quan đến thủ tục đăng ký khai sinh cho con, mong được Luật sư giải đáp. Con tôi năm nay gần 3 tuổi nhưng gia đình tôi chưa đi đăng ký khai sinh cho cháu. Mẹ cháu thì đã bỏ đi, chúng tôi cũng chưa đăng ký kết hôn, vậy tôi có thể làm giấy khai sinh cho cháu và thực hiện thủ tục nhận cha con có được không? Tôi có nhất thiết phải xét nghiệm ADN để làm giấy khai sinh cho con hay không? Tôi tham khảo thì thấy chi phí khá tốn kém nên thắc mắc về vấn đề này. Mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Cha mẹ chưa đăng ký kết hôn, con vẫn được khai sinh?
Tại Đều 14 Luật Hộ tịch quy định rõ nội dung đăng ký khai sinh gồm những thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân như thông tin của người được khai sinh (họ, tên, giới tính, năm sinh, dân tộc…); thông tin về cha mẹ của người đó; số định danh cá nhân…
Theo quy định đó, hồ sơ, giấy tờ cần chuẩn bị khi đi đăng ký khai sinh được nêu tại khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch:
– Tờ khai theo mẫu;
– Giấy chứng sinh. Nếu không có giấy chứng sinh thì phải nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh. Không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh…
Đặc biệt, theo quy định tại Điều 9 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, nếu cha mẹ của trẻ đăng ký khai sinh đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Như vậy, có thể thấy rằng , khi khai sinh cho con không bắt buộc phải xuất trình đăng ký kết hôn trừ trường hợp cha mẹ đã kết hôn. Nếu cha mẹ chưa đăng ký kết hôn thì con sẽ được khai sinh theo diện chưa xác định được cha hoặc mẹ.
Theo Điều 15 Nghị định 123 năm 2015, nếu chưa xác định được cha hoặc mẹ thì phần ghi cha hoặc mẹ sẽ bỏ trống trong sổ hộ tịch và giấy khai sinh
Thủ tục nhận cha mẹ con năm 2022 như thế nào?
Căn cứ Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con, cụ thể như sau:
“Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con
1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.”
Theo quy định trên, người muốn đăng ký nhận cha mẹ con phải nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp làm giấy khai sinh cho trẻ kết hợp nhận cha mẹ con thì phải chuẩn bị những giấy tờ gì?
Căn cứ theo quy định Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP về kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con như sau:
“Điều 15. Kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con
1. Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con mà một bên có yêu cầu là người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
2. Hồ sơ đăng ký khai sinh kết hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký khai sinh, Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;
b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;
c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 14 của Thông tư này.
3. Trình tự, thủ tục giải quyết việc đăng ký khai sinh kết hợp nhận cha, mẹ, con được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Nội dung đăng ký khai sinh xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư này. Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.”
Theo đo, đối với trường hợp làm giấy khai sinh kết hợp với nhận cha mẹ con thì cần chuẩn bị tờ khai đăng ký khai sinh và tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con theo mẫu; giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con.
Có nhất thiết phải xét nghiệm ADN để làm giấy khai sinh cho con?
Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về chứng từ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con như sau:
“Điều 14. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.”
Theo quy định trên, trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con và phải có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
Như vậy, không bắt buộc phải có giấy xét nghiệm ADN để làm giấy khai sinh cho con. Hai bên có thể làm cam kết và có ít nhất hai người làm chứng ký là được.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mất giấy khai sinh xin cấp lại ở đâu theo quy định 2022?
- Khai sinh cho con theo hộ khẩu của ai năm 2022?
- Giấy khai sinh phải làm trong bao lâu theo quy định 2022?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Có nhất thiết phải xét nghiệm ADN để làm giấy khai sinh cho con?”. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến trình tự, thủ tục đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất hay cần sự hướng dẫn cách tra cứu mã số thuế cá nhân… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp
Sinh con trước khi có giấy đăng ký kết hôn, cần làm xét nghiệm chứng minh nguồn gốc của đứa con.
Mẹ đã chết hoặc bỏ đi, người cha phải tự làm thủ tục giấy khai sinh cho con.
Thất lạc nay tìm thấy nhau, khi muốn nhận cha hoặc mẹ cho con cần làm thủ tục giấy nhận cha hoặc mẹ tại UBND phường/xã hoặc quận/huyện.
Làm xét nghiệm ADN theo yêu cầu pháp lý của UBND, lãnh sự quán và theo yêu cầu của tòa án.
Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh, theo đó: “Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.”
+ Làm giấy khai sinh cho con mang họ của người bố đẻ (người bố sinh học) khi người con được sinh ra trước khi bố mẹ có giấy đăng ký kết hôn.
+ Làm thủ tục bổ sung cho con mang họ của người bố đẻ (người bố sinh học) vào giấy khai sinh trong các trường hợp mà trước đó người mẹ làm giấy khai sinh không có tên của bố.
+ Chứng minh quan hệ để nhận cha (mẹ) con, ông (bà) cháu, anh (chị) em, họ hàng.
+ Xác định trách nhiệm cấp dưỡng đối với con cái khi cha mẹ ly hôn, các xác nhận thừa kế và các thủ tục pháp lý khác.