Xin chào Luật sư X, tôi và vợ kết hôn được 4 năm, có 2 đứa con chung. Nhưng vì bản chất công việc nên tôi phải đi công tác xa liên tục, ít khi ở nhà với vợ con. Vì thế, chúng tôi nhiều lần bàn bạc về vấn đề ly hôn. Lần này, để tránh việc xảy ra các tranh chấp không đáng có về tài sản nên tôi quyết định sẽ làm một bản cam kết tài sản riêng của mình. Trong đó, tôi có một chiếc xe hơi 4 chỗ, một mảnh đất ở Đa Kao, quận 1, TP. Hồ Chí Minh và một số tài sản có giá khác điều là tài sản riêng của tôi trước khi kết hôn. Vậy tôi có thể làm cam kết tài sản riêng ở đâu thì đúng thẩm quyền? Xin được tư vấn.
Chào bạn, cảm ơn vì câu hỏi của bạn và để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Các loại tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
– Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
– Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
– Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng;
– Tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng:
+ Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
+ Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
+ Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác;
– Tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản riêng.
Cam kết tài sản riêng được hiểu như thế nào?
Tranh chấp tài sản sau ly hôn là tranh chấp về tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản riêng của vợ hoặc chồng khi tiến hành ly hôn mà các bên đương sự không thể tự thỏa thuận được về vấn đề tài sản và yêu cầu Tòa giải quyết. Hoặc khi ly hôn thì các bên đương sự không yêu cầu giải quyết về tài sản nhưng sau khi ly hôn thì hai bên đương sự lại xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp tài sản sau ly hôn về lợi ích trong việc phân chia tài sản, không thể tự thỏa thuận để đưa ra được kết quả chung.
Cam kết hay cam đoan là chịu theo những điều kiện giao ước, cam kết thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
Như vậy, có thể hiểu cam kết không tranh chấp tài sản sau ly hôn là thỏa thuận giữa vợ và chồng sau ly hôn sẽ không xảy ra tranh chấp về tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân hoặc tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Điều này được thể hiện trên bản cam kết không tranh chấp tài sản sau ly hôn. Bản cam kết sẽ có giá trị pháp lý giữa các bên ký cam kết, nếu bên nào không làm đúng nội dung trong cam kết thì sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
– Theo đó, tài sản chung được xác định là tài sản do vợ và chồng tạo ra từ các công việc lao động, kinh doanh sản xuất, khoản thu nhập phát sinh từ tài sản riêng của mỗi người và những khoản thu nhập khác phát sinh trong quá trình chung sống vợ chồng, các tài sản giá trị được tặng cho, nhận thừa kế trên danh nghĩa cả hai vợ chồng hoặc các tài sản phát sinh khác mà có thỏa thuận đưa vào làm tài sản chung.
– Tài sản riêng là phần tài sản mà cá nhân đã sở hữu từ trước khi kết hôn hoặc phát sinh trong thời kỳ hôn nhân nhưng được tặng cho, thừa kế riêng.
Cam kết tài sản riêng làm ở đâu?
Hiện nay, Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình hiện hành quy định thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản và phải được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật hay trường hợp hai bên vợ chồng kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực.
Tuy nhiên, Luật này không đề cập đến văn bản cam kết tài sản riêng và cũng không yêu cầu văn bản này phải được công chứng về chứng thực.
Ngoài ra, nếu tài sản cần cam kết tài sản riêng là đất đai, Điều 167 Luật Đất đai 2013 cũng không hề có quy định cam kết tài sản riêng là nhà đất phải công chứng, chứng thực.
Cụ thể:
Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Như vậy, cam kết tài sản riêng vợ chồng có thể được lập ở bất cứ đâu. Dẫu vậy, để văn bản này đảm bảo giá trị pháp lý, văn bản cam kết nên được lập tại văn phòng công chứng hoặc được chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Để công chứng văn bản cam kết tài sản riêng, người yêu cầu công chứng cần cung cấp những loại giấy tờ sau cho các Phòng hay Văn phòng công chứng:
- Chứng minh thư nhân dân, Sổ hộ khẩu, Đăng ký kết hôn của vợ chồng;
- Giấy tờ chứng minh quyền tài sản như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Đăng ký/ Đăng kiểm xe ô tô; Sổ tiết kiệm…;
- Dự thảo văn bản cam kết tài sản riêng (nếu có) hoặc có thể yêu cầu văn phòng công chứng soạn thảo.
Thủ tục công chứng văn bản xác nhận tài sản riêng năm 2022 như thế nào?
Khi cam kết xác nhận tài sản riêng giữa vợ/ chồng 02 bên phải hoàn toàn tự nguyện, không có sự ép buộc nào. Văn bản cam kết để có hiệu lực pháp lý thì cần phải được công chứng, chứng thực tại công việc công chứng hoặc chứng thực tại ủy ban nhân dân và thông thường thủ tục này sẽ được thực hiện tại văn phòng công chứng để có thể được tư vấn kỹ hơn về pháp luật và được hỗ trợ cung cấp mẫu văn bản cam kết.
Khi công chứng mẫu văn bản cam kết tài sản riêng, vợ/ chồng cần mang theo những giấy tờ như sau:
– Đăng ký kết hôn chứng minh quan hệ vợ chồng, chứng minh thư nhân dân/ thẻ thẻ căn cước công dân, sổ hộ khẩu của vợ chồng.
– Giấy tờ chứng minh về quyền tài sản như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô, đăng ký xe máy, sổ tiết kiệm…
– Dự thảo văn bản cam kết tài sản riêng (nếu có)
Khi thực hiện cam kết về tài sản riêng của vợ chồng tại văn phòng công chứng thì không cần phải có văn bản trước mà có thể yêu cầu dịch vụ công chứng hỗ trợ soạn thảo theo ý chí của vợ chồng. Bên cạnh đó, đối với thủ tục chứng thực tại ủy ban nhân dân thì vợ chồng phải có văn bản soạn trước, cán bộ tại ủy ban sẽ chứng thực chữ ký của vợ chồng, vì thế văn bản chuẩn bị trước sẽ chưa có phần chữ ký.
Mẫu giấy cam kết tài sản riêng sau ly hôn năm 2022
Có thể bạn quan tâm:
- Công chức có được góp vốn vào doanh nghiệp không?
- Cá nhân có được góp vốn vào doanh nghiệp tư nhân không?
- Tại sao doanh nghiệp tư nhân không được góp vốn?
Thông tin liên hệ
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Năm 2022, cam kết tài sản riêng làm ở đâu?” Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến đơn xin tạm ngừng kinh doanh; tạm ngưng công ty; quyết định giải thể công ty tnhh 1 thành viên. Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
khoản 3 Điều 33 Luật HN&GĐ khẳng định:
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung
Như vậy, nếu không có thỏa thuận khác hoặc không được tạo lập từ tài sản riêng… thì đều được coi là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Để coi là tài sản riêng của vợ hoặc của chồng thì người đó phải chứng minh.
Cụ thể, để chứng minh tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì có thể căn cứ một số loại giấy tờ sau:
Phải chứng minh được đây là tài sản hình thành trước hôn nhân thông qua các loại hợp đồng mua bán, hóa đơn, chứng từ về việc mua bán, tặng cho… có được trước khi kết hôn;
Tài sản trong thời kỳ hôn nhân nhưng đã được phân chia tài sản chung vợ chồng thông qua các văn bản phân chia tài sản chung vợ chồng. Trong đó, việc chia tài sản này phải được thể hiện thông qua văn bản, có thể được công chứng theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc pháp luật (theo khoản 2 Điều 38 Luật HN&GĐ).
Cung cấp được các giấy tờ liên quan đến việc thừa kế, tặng cho, chia riêng;
Xuất trình bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác…
Văn bản cảm kết thỏa thuận tài sản riêng của vợ chồng thường được lập trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên một người mà không ghi rõ nguồn gốc.
Trường hợp là tài sản riêng nhưng vì lý do nào đó trên Giấy chứng nhận không ghi chính xác nguồn gốc hình thành tài sản.
Trường hợp trước khi mua bất động sản mà vợ chồng muốn một người đứng ra khi giao dịch, ký hợp đồng, đứng tên, định đoạt tài sản đó hoặc trở thành tài sản riêng của một người.
Trường hợp trước khi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà vợ chồng muốn nhà đất đó trở thành tài sản riêng của một người.
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 257/2016/TT-BTC, phí công chứng văn bản cam kết thỏa thuận tài sản riêng vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là 40.000 đồng. Ngoài phí công chứng phải trả cho đơn vị thực hiện công chứng thì người lập văn bản có thể mất thêm chi phí liên quan đến việc soạn thảo văn bản. Chi phí này cũng có thể phụ thuộc vào giá trị tài sản cần công chứng.