Xã hội ngày càng phát triển kèm theo những tệ nạn ngày một gia tăng. Đặc biệt trong số đó là hành vi buôn bán hàng cấm. Thậm chí khi đã biết đến hậu quả khi thực hiện hành vi buôn bán hàng cấm, nhưng một số người vẫn vì cái lợi trước mắt mà bất chấp hậu quả, vẫn sản xuất và buôn bán hàng cấm. Vậy hàng cấm được hiểu như thế nào? Và tội sản xuất buôn bán hàng cấm bị xử lý ra sao? Xin được giải đáp.
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về quy định “Tội sản xuất buôn bán hàng cấm” Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm hàng cấm
- Hàng cấm là hàng hóa bị Nhà nước cấm kinh doanh. Hàng cấm bao gồm: Loại hàng cấm có tính chất cố định và hàng hoá không cố định mà có sự thay đổi. Trong danh mục đó có loại hàng cấm có tính chất vĩnh viễn, không thay đổi như các chất ma tuý nhưng cũng có loại hàng cấm không có tính chất như vậy như thuốc lá điếu của nước ngoài… Trong Bộ luật hình sự có nhiều điều luật quy định hành vi phạm tội liên quan đến các hàng cấm cụ thể: hàng cấm là các chất ma tuý được quy định là đối tượng của các tội phạm về ma tuý: hàng cấm là vũ khí quân dụng, là vật liệu nổ, là chất phóng xạ, là chất độc, là văn hoá phẩm đổi trụy được quy định là đối tượng của các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng. Ngoài ra, trong Bộ luật hình sự còn có một điều luật quy định hành vi phạm tội liên quan đến những hàng cấm còn lại – những hàng cấm chưa được quy định cụ thể ở điều luật nào khác. Đó là điều luật quy định về tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm (Điều 190 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017). Như vậy, diện hàng cấm nói chung rộng hơn so với diện hàng cấm là đối tượng của tội buôn bán hàng cấm.
Thế nào là sản xuất buôn bán hàng cấm?
- Hàng cấm được hiểu là những mặt hàng Nhà nước cấm cá nhân, tổ chức được đầu tư, sản xuất, lưu hành, buôn bán, sử dụng,…. được quy định trong các danh mục hàng cấm của Việt Nam. Một số hàng hóa, dịch vụ được xác định là hàng cấm như:
– Vũ khí: Gồm súng, máy bay chiến đấu, xe tăng, thuốc nổ…
– Ma túy, chất gây nghiện;
– Hóa chất độc hại, thuốc lá, pháo nổ;
– Thực vật, động vạt hoang dã, giống cây trồng gây hại;
– Văn hóa phẩm đồi trụy,….
- Như vậy, có thể hiểu buôn bán hàng cấm là hành vi buôn bán hàng hóa bị cấm lưu thông, mua bán, trao đổi theo quy định của pháp luật. Theo đó, người phạm tội có thể mua lại mặt hàng cấm từ trong nước hoặc nước ngoài hay bán mặt hàng cấm ra ngoài thị trường dưới bất kỳ hình thức nào.
Cấu thành tội buôn bán hàng cấm
- Về mặt chủ thể của tội phạm: Căn cứ Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm về tội này khi đủ từ mười sáu tuổi trở lên và pháp nhân đã được thành lập theo quy định pháp luật.
- Về mặt khách quan của tội phạm: Người phạm tội có hành vi vi phạm điều cấm pháp luật là buôn bán các mặt hàng cấm đã được nêu ở trên. Buôn bán hàng cấm là hành vi người phạm tội mua lại mặt hàng cấm từ trong nước hoặc nước ngoài; bán mặt hàng cấm ra ngoài thi trường dưới bất kỳ hình thức nào. Tội buôn bán hàng cấm được áp dụng cho người phạm tội là người bán hoặc người mua, tức chỉ cần một hành vi bán hoặc mua hàng cấm của người phạm tội thì đã bị truy cứu trách nhiệm về tội buôn bán hàng cấm.
- Về mặt chủ quan của tội phạm: Người phạm tội buôn bán hàng cấm có hành vi mang yếu tố lỗi cố ý. Mục đích của người phạm tội về tội buôn bán hàng cấm là muốn buôn bán để phát sinh lợi nhuận, khoản tiền thu được là khoản tiền bất chính.
- Lưu ý: Cơ quan điều tra xem xét các yếu tố về hành vi và mục đích phạm tội của người phạm để xem xét người phạm tội có bị truy cứu trách nhiệm về Tội buôn bán hàng cấm hay không? Nếu không đủ điều kiện cấu thành về tội này thì có thể xem xét truy cứu một trong các trường hợp sau đây: tội sản xuất trái phép chất ma túy, tội mua bán trái phép chất ma túy; Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy; Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy, tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự; Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ; Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các vũ khí khác có tính năng tác dụng tương tự; Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân và Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc.
Tội sản xuất buôn bán hàng cấm bị xử phạt ra sao?
- 1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Hàng phạm pháp là hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối;
b) Hàng phạm pháp khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Hàng phạm pháp khác trị giá dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 50.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
đ) Buôn bán hàng cấm qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
- 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Hàng phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
g) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;
h) Tái phạm nguy hiểm.
- 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Hàng phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
- 4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
- 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hành vi mua bán dâm bị xử lý như thế nào theo quy định 2022?
- Tội mua bán trẻ em bị xử phạt như thế nào theo quy định 2022?
- Vu khống người khác là hành vi vi phạm gì theo quy định 2022?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Tội sản xuất buôn bán hàng cấm”. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến thủ tục ly hôn đơn phương/ly hôn thuận tình hoặc muốn nhận được sự tư vấn chi tiết hơn về giải quyết ly hôn nhanh, đổi tên giấy khai sinh, đổi tên căn cước công dân… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Facebook: www.facebook.com/luatsux
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định hiện nay nếu một người đơn thân độc mã sử dụng ma tuý không rủ người khác cùng chơi với mình, thì chỉ bị xử lý về mặt xử phạt vi phạt vi phạm hành chính là bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy (khoản 1 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP). Tuy nhiên nếu sử dụng ma tuý từ 2 người trở lên thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội Tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 18 BLHS 2015 sđ bs 2017 quy định: Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật HS. Và Theo quy định tại Điều 389 thì đây là tội đặc biệt nghiêm trọng nên vẫn bị xử phạt.