Xin chào Luật sư X. Hiện tại tôi đang làm việc cho một công ty xuất nhập khẩu tại khu vực Hà Nội, tôi được biết rằng theo quy định thì ngoài thu nhập thường xuyên theo hợp đồng lao động thì người lao động sẽ nhận được thêm thu nhập khác do làm thêm công việc có tính chất tạm thời hay còn gọi là thuế vãng lai. Tuy nhiên tôi không biết quy định pháp luật về loại thuế này như thế nào? Thủ tục kê khai thuế thu nhập cá nhân vãng lai hiện nay ra sao? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Thu nhập vãng lai là gì, có chịu thuế không?
Hiện nay, trong quy định pháp luật hiện hành, chưa có quy định cụ thể về khái niệm thu nhập vãng lai. Tuy nhiên, có thể hiểu thu nhập vãng lai là những khoản thu nhập, tiền công, tiền lương không mang tính chất thường xuyên, không thông qua ký kết hợp đồng lao động.
Theo Điểm c, Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC, các khoản thu nhập chịu thuế được quy định bao gồm thu nhập từ tiền lương, tiền công và những khoản tiền thù lao được nhận dưới các hình thức:
– Tiền hoa hồng môi giới.
– Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa.
– Tiền tham gia các dự án, đề tài nghiên cứu khoa học.
– Tiền tham gia hoạt động giảng dạy, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, thể dục thể thao.
– Tiền nhuận bút.
– Tiền dịch vụ và quảng cáo.
– Một số khoản thù lao khác.
Như vậy, thu nhập vãng lai thuộc danh mục nêu trên sẽ phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Thu nhập vãng lai được ủy quyền quyết toán thuế TNCN khi nào?
Theo quy định tại điểm d.2, Khoản 6, Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập như sau:
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký kết hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thời điểm quyết toán thuế đang làm việc thực tế tại nơi đó (kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm). Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ nơi khác đến thì thực hiện ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương, ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và vào thời điểm quyết toán thuế đang làm việc thực tế tại nơi đó (kể cả trường hợp không làm đủ 12 tháng trong năm), đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân trong năm không quá 10 triệu đồng, đã được khấu trừ thuế TNCN 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế TNCN với phần thu nhập này.
Tại Điểm d.2, Khoản 6, Điều 8, Nghị định 126/2020/NĐ-CP, cá nhân có thu nhập vãng lai phải trực tiếp thực hiện khai thuế TNCN với cơ quan thuế trong trường hợp:
“…cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này…”.
Trường hợp không khấu trừ thuế đối với người có thu nhập vãng lai
Với quy định khấu trừ thuế thu nhập vãng lai đối với những khoản thu nhập vãng lai từ 2 triệu đồng trở lên có vẻ như bất cập với các hoàn cảnh người lao động chỉ có một nguồn thu nhập duy nhất từ thu nhập vãng lai này. Chính vì vậy luật quy định thêm những trường hợp sau đây người lao động không bị khấu trừ thuế:
- Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc nhóm đối tượng phải khấu trừ thuế dựa theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức cần nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (dựa theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
- Căn cứ dựa vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách, cũng như thu nhập vãng lai của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về việc quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết cần phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình. Trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo đúng quy định của Luật quản lý thuế.
- Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này cần phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Dựa vào quy định trên, đối với cá nhân chỉ có duy nhất một nguồn thu nhâp thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế nhưng khi tính tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế, người nộp thuế có thể làm cam kết để làm căn cứ tạm thời gửi cơ quan thuế tạm thời chưa trừ thuế thu nhập cá nhân của thu nhập vãng lai.
Thủ tục kê khai thuế thu nhập cá nhân vãng lai hiện nay
Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
– Tờ khai Quyết toán thuế 02/QTT- TNCN (theo thông tư số 92/2015/TT-BTC);
– Bảng kê đăng ký người phụ thuộc (nếu có);
– Chứng từ khấu trừ thuế ( lấy tại đơn vị mà bạn có đóng thuế thu nhập cá nhân trong năm quyết toán);
– Thư xác nhận thu nhập của cả hai nơi.
Sau đó bạn nộp : nộp online qua trang canhan.gdt.gov.vn đồng thời nộp bản cứng đến cơ quan thuế quản lý. (hoặc có thể nộp trực tiếp nếu cơ quan thuế của bạn vẫn nhận bản cứng).
Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế:
Theo khoản 2 điều 21 thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế quy định như sau:
“2) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
2.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
– Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
– Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
2.3) Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
2.4) Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).”
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Cách đăng ký mã số thuế cá nhân tại Thái Bình mới
- Mua bảo hiểm nhân thọ có được trừ thuế TNCN không?
- Bảo hiểm nhân thọ có chịu thuế GTGT không?
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Hướng dẫn thủ tục kê khai thuế thu nhập cá nhân vãng lai năm 2022“. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến thủ tục thành lập cty hay thủ tục giải thể công ty… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp:
Theo Điểm i, Khoản 1, Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC:
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.”.
Theo quy định tại Điểm i, Khoản 1, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC, các cá nhân, tổ chức trả tiền công, tiền thù lao và tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, có tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000đ/lần trở lên thì phải khấu trừ 10% thuế trên mức thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Tuy nhiên, một số lao động lại chỉ có một nguồn thu nhập duy nhất từ nguồn thu vãng lai này, vì vậy, luật quy định thêm những trường hợp nếu đủ các điều kiện sau đây sẽ không bị khấu trừ thuế:
Tổng mức trả thu nhập từ 2.000.000đ/lần trở lên.
Không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng.
Chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế.
Sau khi đã giảm trừ gia cảnh, ước tính tổng thu nhập chịu thuế chưa đến mức phải nộp thuế (từ 132.000.000 đ/năm trở xuống với các lao động không có người phụ thuộc).
Phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 42, Nghị định 125/2020/NĐ-CP, quy định phạt vi phạm hành chính về chậm nộp tiền thuế như sau:
Tổ chức, hoặc cá nhân chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế/hóa đơn sẽ bị tính tiền chậm nộp phạt theo mức 0,05%/ngày trên số tiền phạt chậm nộp. Số tiền này sẽ được tính bắt đầu từ ngày kế tiếp ngày hết thời gian nộp tiền phạt, đến ngày liền kề trước ngày nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định của Nhà nước).