Xin chào Luật sư X. Tôi là độc giả tại Hà Nội đã theo dõi thông tin pháp luật của Luật sư X khá lâu, nay tôi có thắc mắc về việc chuyển nhượng một phần dự án khu đô thị, mong được Luật sư hỗ trợ. Tôi có đọc được thông tin rằng Bộ Xây dựng nhận được văn bản số 2887/SXD-PTĐT ngày 16/4/2021 của Sở Xây dựng Hà Nội xin ý kiến hướng dẫn về việc thực hiện thủ tục chuyển nhượng một phần dự án Khu đô thị Nam Thăng Long, quận Tây Hồ, Hà Nội. Tôi có thắc mắc rằng cơ quan nào có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản? Thủ tục chuyển nhượng một phần dự án khu đô thị ra sao? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Việc chuyển nhượng dự án đầu tư quy định ra sao?
Căn cứ Điều 46 Luật Đầu tư 2020 về việc chuyển nhượng dự án đầu tư, theo đó quy định:
– Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Dự án đầu tư hoặc phần dự án đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 của Luật này;
– Nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này;
– Điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
– Điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản;
– Điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có);
– Khi chuyển nhượng dự án đầu tư, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc điều chỉnh dự án đầu tư.
Bên cạnh đó, trường hợp đáp ứng điều kiện chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư thực hiện như sau:
– Đối với dự án đầu tư mà nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định tại Điều 29 của Luật này và dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 41 của Luật này;
– Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, việc chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản cho nhà đầu tư tiếp nhận dự án đầu tư sau khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, doanh nghiệp, kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
Trước thời điểm Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực thi hành thì thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 50 Luật Kinh doanh bất động sản 2014.
Từ thời điểm Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực thi hành thì thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản được thực hiện theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 75 Luật Đầu tư 2020 sửa đổi, bổ sung Điều 50 Luật Kinh doanh bất động sản 2014.
Thủ tục chuyển nhượng một phần dự án khu đô thị năm 2022
Về việc giải quyết các trường hợp hồ sơ thực hiện chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đã nộp theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản 2014 nộp trước thời điểm Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực thi hành nhưng chưa giải quyết xong, chưa có kết quả thủ tục hành chính
Tại Khoản 5 Điều 115 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư đã có quy định cụ thể.
Theo đó, trường hợp nhà đầu tư đã nộp hồ sơ thực hiện thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản trước ngày 01/01/2021 nay thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục chuyển nhượng dự án theo quy định của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư được lựa chọn tiếp tục áp dụng thủ tục theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản hoặc thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Trên đây là ý kiến của Bộ Xây dựng trả lời văn bản số 2887/SXD-PTĐT ngày 16/4/2021 của Sở Xây dựng Hà Nội về thủ tục chuyển nhượng một phần dự án bất động sản. Đề nghị Sở Xây dựng Hà Nội đối chiếu trường hợp cụ thể với quy định của pháp luật đầu tư và pháp luật kinh doanh bất động sản hiện hành để thực hiện theo đúng quy định pháp luật
Điều kiện chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
Căn cứ Điều 49 Luật Kinh doanh bất động sản 2014, theo đó:
– Dự án bất động sản được chuyển nhượng phải có các điều kiện sau đây:
+Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đã có quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy hoạch tổng mặt bằng được phê duyệt;
+Dự án, phần dự án chuyển nhượng đã hoàn thành xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt;
+Dự án không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, không bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Không có quyết định thu hồi dự án, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp có vi phạm trong quá trình triển khai dự án thì chủ đầu tư phải chấp hành xong quyết định xử phạt.
– Chủ đầu tư chuyển nhượng đã có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với toàn bộ hoặc phần dự án chuyển nhượng.
– Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, có đủ năng lực tài chính và cam kết tiếp tục việc triển khai đầu tư xây dựng, kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm tiến độ, nội dung dự án.
Như vậy, thực hiện thủ tục chuyển nhượng đối với dự án chưa hoàn thành xây dựng hoặc đã đưa một phần dự án vào hoạt động, nay nhà đầu tư muốn chuyển nhượng dự án cho nhà đầu tư khác thì được nghiên cứu thực hiện theo các quy định trên.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Nên mua đất dự án hay đất thổ cư 2022?
- Những lưu ý khi mua đất dự án chưa có sổ đỏ
- Những lưu ý thực hiện thủ tục pháp lý khi mua đất dự án
Thông tin liên hệ:
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Hướng dẫn thủ tục chuyển nhượng một phần dự án khu đô thị năm 2022“. Luật sư X tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến thủ tục chia tài sản khi ly hôn hay cách chia nhà ở khi ly hôn… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho Luật sư X thông qua số hotline 0833102102 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Câu hỏi thường gặp:
Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị: Là dự án đầu tư xây dựng các công trình (có thể bao gồm nhà ở, hạ tầng kỹ thuật, công trình công cộng…) trên một khu đất được giao trong khu vực phát triển đô thị theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Theo quy định về quy hoạch xây dựng Việt Nam, khái niệm khu đô thị được xác định là khu vực xây dựng với một hay nhiều khu chức năng của đô thị và được giới hạn bởi các ranh giới có thể là tự nhiên, nhân tạo hoặc các đường hành chính đô thị.
Theo quy định tại Điều 2, Khoản 8, Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 1 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị, khái niệm dự án đầu tư phát triển đô thị được hiểu là dự án đầu tư xây dựng gồm một công trình hoặc tổ hợp công trình trong khu vực phát triển đô thị, tại đây đã được cấp có thẩm quyền quyết định và công bố về dự án. Theo đó, dự án đầu tư phát triển đô thị được chia thành 2 loại gồm: Dự án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị và Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị.
Những giấy tờ cần xem khi mua đất dự án như sau:
– Hồ sơ pháp lý đất nền
– Bản quy hoạch chi tiết 1/500
– Công văn chấp thuận chủ trương đầu tư
– Giấy phép kinh doanh
– Sổ đỏ của quỹ đất
– Hồ sơ pháp lý nhà chung cư
– Giấy phép xây dựng
– Tên chủ đầu tư xây dựng