Hiện nay, vấn đề nghỉ việc không hưởng lương là một trong những vấn đề được người lao động quan tâm. Vậy pháp luật Việt Nam hiện hành quy định như thế nào về nội dung này? Thời gian mà người lao động nghỉ không hưởng lương có ảnh hưởng như thế nào đến việc đóng bảo hiểm xã hội của họ. Để tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này, Luật sư X kính mời quý độc giả theo dõi bài viết sau: “Quy trình giải quyết nghỉ việc không hưởng lương”
Căn cứ pháp lý
Quy trình giải quyết nghỉ việc không hưởng lương
Trong cuộc sống có đôi khi người lao động không thể tránh khỏi có công việc riêng cần giải quyết công việc của mình mà bắt buộc xin nghỉ dài hạn không lương. Để đáp ứng nhu cầu này, cũng như để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người lao động làm việc trong quá trình làm việc ngoài những ngày nghỉ nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ việc có hưởng lương theo quy định pháp luật thì người lao động còn có thể nghỉ việc không hưởng lương. Vậy Nghỉ không hưởng lương được pháp luật quy định như nào? Pháp luật quy định tạo điều kiện để người lao động có thể xin nghỉ để làm việc riêng của họ. Cụ thể Điều 115 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về chế độ nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:
Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1.Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2.Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3.Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Theo quy định của pháp luật trường hợp người lao động được nghỉ việc riêng nhưng không được hưởng lương bao gồm: Nghỉ việc 01 ngày không hưởng lương khi trong nhà có người thân là ông ngoại, bà ngoại, ông nội, bà nội, anh, chị, em, ruột qua đời; hoặc khi bố hoặc mẹ kết hôn, anh, chị, em ruột kết hôn. Trước khi nghỉ người lao động phải thực hiện thông báo đến người sử dụng lao động được biết – đây là trường hợp nghỉ không hưởng lương liên quan đến công việc của người thân trong nhà đã được pháp luật quy định cụ thể; Hoặc người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương theo số ngày bản thân mong muốn.
Thời hạn xin nghỉ không lương theo quy định của pháp luật
Thời hạn nghỉ không hưởng trong trường hợp liên quan đến công việc của người thân trong nhà đã được pháp luật quy định cụ thể là 01 ngày và phải thông báo cho người sử dụng lao động được biết. Trường hợp này Công ty bắt buộc cần đồng ý với người lao động. Trường hợp vi phạm, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành chính.
Pháp luật luôn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động. Do đó, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về thời gian nghỉ không hưởng lương của mình. Pháp luật không giới hạn và cũng không quy định về thời gian xin nghỉ không hưởng lương đối đa của người lao động. Như vậy có nghĩa là người lao động nếu muốn nghỉ việc không hưởng lương thì chỉ cần thương lượng, thỏa thuận rõ ràng với người sử dụng lao động và đạt được sự thống nhất giữa hai bên về thời gian nghỉ của mình là được. Tuy nhiên, trong trường hợp này thì người sử dụng lao động có thể đồng ý hoặc không đồng ý với thỏa thuận này mà không bị coi là vi phạm pháp luật. Người lao động cần lưu ý rõ ràng về vấn đề này.
Quyền lợi của người lao động trong thời gian nghỉ không lương
Một trong vấn đề mà người lao động cần lưu ý khi nghỉ không hưởng lương là vấn đề bảo hiểm xã hội của mình. Tuy pháp luật không giới hạn về số ngày nghỉ không hưởng lương tối đa của người lao động tuy nhiên nếu trong trường hợp nghỉ không lương dài ngày thì người lao động cũng phải chú ý đến quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội của mình. Cụ thể theo căn cứ khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định khi người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH. Do đó, nếu người lao động nghỉ không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì cả người sử dụng lao động lẫn người lao động đều không phải đóng BHXH cho tháng đó. Ngược lại, nếu tổng thời gian nghỉ không hưởng lương trong tháng của người lao động dưới 14 ngày làm việc thì cả người sử dụng lao động và người lao động đều phải tham gia BHXH đầy đủ.
Thông tin liên hệ
Trên đây là các thông tin của Luật sư X về “Quy trình giải quyết nghỉ việc không hưởng lương“ theo pháp luật hiện hành. Ngoài ra nếu bạn đọc quan tâm tới vấn đề khác liên quan như là giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm có thể tham khảo và liên hệ tới Luật sư X để được tư vấn, tháo gỡ những khúc mắc một cách nhanh chóng.
Có thể bạn quan tâm
- Khi nghỉ việc cần lấy giấy tờ gì theo quy định 2022?
- Nghỉ việc không viết đơn có đúng luật không?
- Nộp đơn xin nghỉ việc không được duyệt xử lý như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
Trường hợp này thì NLĐ không phải xin phép NSDLĐ nhưng phải có thông báo (tin nhắn, cuộc gọi, email,…).
Ngoài ra, NLĐ còn có thể thỏa thuận với NSDLĐ để nghỉ không hưởng lương. Trường hợp này tùy thuộc vào thỏa thuận của 2 bên mà số ngày nghỉ không lương có thể dài, ngắn khác nhau. Nếu NSDLĐ không cho nghỉ thì NLĐ không được tự ý nghỉ.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP:Điều 18. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;
Như vậy, nếu không cho NLĐ nghỉ không lương theo quy định thì NSDLĐ có thể bị phạt tới 5 triệu đồng (nếu NSDLĐ là tổ chức thì bị phạt tới 10 triệu đồng).
Theo điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Còn theo khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định hình thức xử lý kỷ luật sa thải được NSDLĐ áp dụng trong trường hợp NLĐ tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.