Bên cạnh việc tuân thủ các quy định pháp luật thì Đảng viên còn chịu sự quản lý của Điều lệ Đảng và các quy định pháp luật có liên quan khác. Một trong số đó là điều kiện khi đăng ký kết hôn. Nhiều bạn đọc có thắc mắc và gửi câu hỏi đến Luật sư X rằng Đảng viên kết hôn với người nước ngoài được không? Thủ tục Đảng viên kết hôn với người nước ngoài như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Đảng viên kết hôn với người nước ngoài có được không?
Theo quy định về việc kết hôn với người nước ngoài của Đảng viên tại Quy định số 102-QĐ/TW về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm, những trường hợp mà Đảng viên vi phạm quy định về kết hôn với người nước ngoài được quy định như sau:
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Có con kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo trung thực bằng văn bản với chi bộ, thường trực cấp ủy quản lý mình về lai lịch, thái độ chính trị của con dấu (hoặc con rể) và cha, mẹ ruột của họ.
b) Biết nhưng để con kết hôn với người nước ngoài vi phạm quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam.
2. Trường hợp vi phạm đã bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Có vợ (chồng) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt.
b) Bản thân biết mà không có biện pháp ngăn chặn việc con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hành vi chống Đảng và Nhà nước.
c) Có hành vi ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhằm vụ lợi.
d) Môi giới kết hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài trái quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Trường hợp vi phạm đã bị xử lý theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Cố tình kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà người đó không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà biết người đó có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước.
c) Kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không báo cáo bằng văn bản với chi bộ về lai lịch của người đó, hoặc đã báo cáo nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý nhưng vẫn cố tình thực hiện.
d) Cố tình che giấu tổ chức đảng; ép con kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trái với quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Như vậy, theo những gì đã trình bày ở trên thì hiện chưa hề có một quy định cụ thể nào về việc cấm Đảng viên kết hôn với người nước ngoài.
Do đó, Đảng viên vẫn hoàn toàn được phép kết hôn với người nước ngoài miễn sao không vi phạm các điều kiện cấm của Luật hôn nhân gia đình và quy định khác có liên quan.
Điều kiện để đảng viên kết hôn với người nước ngoài
Căn cứ vào quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Quy định 102-QĐ/TW năm 2017 thì công dân là Đảng viên kết hôn với người nước ngoài cần đáp ứng một số những điều kiện sau đây:
- Người Việt Nam cần đáp ứng các điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 về điều kiện kết hôn thì:
Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
- Người nước ngoài phải là người đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước nơi người đó mang quốc tịch.
Các điều kiện cụ thể như về độ tuổi, về ý chí, về năng lực chủ thể và không thuộc những trường hợp cấm kết hôn theo quy định nêu trên.
- Người nước ngoài không thuộc đối tượng có hoạt động phạm tội nghiêm trọng, có thái độ hoặc hoạt động chống Đảng, Nhà nước và chống lại chính sách pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Việc Đảng viên kết hôn với người nước ngoài cần được báo cáo bằng văn bản với Chi bộ nơi Đảng viên đó sinh hoạt về lai lịch của người nước ngoài và phải được xác nhận đồng ý của Chi bộ về việc kết hôn đó.
Thủ tục Đảng viên kết hôn với người nước ngoài
Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ để Đảng viên đăng ký kết hôn với người nước ngoài bao gồm những giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định;
- Giấy xác nhận tình trạng sức khỏe của mỗi bên do tổ chức y tế có thẩm quyền cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 6 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng;
- Bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với công dân nước ngoài);
- Bản sao chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đối với công dân nước ngoài);
- Lý lịch gia đình hoặc sổ hộ khẩu của công dân nước ngoài;
- Văn bản đồng ý của Chi bộ về việc Đảng viên kết hôn với người nước ngoài.
Lưu ý: Những giấy tờ cần hợp pháp hóa lãnh sự bao gồm:
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền ở nước ngoài cấp;
- Bản sao hộ chiếu của công dân nước ngoài;
- Lý lịch gia đình hoặc sổ hộ khẩu của công dân nước ngoài.
Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền
Giải quyết hồ sơ
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, thì Phòng Tư pháp trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn.
Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Có thể bạn quan tâm:
- Đảng viên ngoại tình có bị khai trừ Đảng không?
- Trình tự kết nạp đảng viên mới được thực hiện ra sao?
- Mất thẻ đảng viên có bị kỷ luật không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Năm 2022, Đảng viên kết hôn với người nước ngoài có được không?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thủ tục đăng ký lại khai sinh hay cách soạn thảo mẫu đăng ký lại khai sinh,…. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833102102.
Hoặc qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Công dân phải nộp hồ sơ tại Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam cư trú.
Căn cứ theo Thông tư 85/2019/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì lệ phí đăng ký kết hôn sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương để quy định mức thu lệ phí phù hợp. Như vậy mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ có quy định về lệ phí đăng ký kết hôn khác nhau.
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 25 Quy định 102 của Ban Chấp hành Trung ương ngày 15/11/2017, Đảng viên sẽ chịu hình thức kỷ luật khiển trách khi:
– Có vợ (chồng) là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
– Kết hôn với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng không báo cáo với cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy nơi mình sinh hoạt