Xin chào Luật sư X. Tôi đang có thắc mắc liên quan đến việc chia thừa kế, mong được Luật sư hỗ trợ: Bố mẹ tôi đã kết hôn được hơn 30 năm, bố tôi mất đột ngột do tai nạn nên không để lại di chúc. Trong quá trình chung sống với nhau, bố mẹ tôi có một mảnh đất và một căn nhà đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngoài ra, trước khi bố mẹ kết hôn ông bà có tặng cho bố một mảnh đất khác. Hiện tại, ông bà cũng đã mất và có 5 chị em; bố mẹ tôi sinh được 3 anh em tôi. Tôi muốn hỏi rằng trong trường hợp của gia đình tôi, nếu chia tài sản sẽ như thế nào? Luật thừa kế tài sản không di chúc ra sao? Những người anh chị em của bố tôi có được hưởng thừa kế không? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về di sản thừa kế
Di sản thừa kế được hiểu là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống. Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 (BLDS) quy định “Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”
Như vậy, di sản thừa kế là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đã chết, quyền về tài sản của người đó. Quyền sở hữu tài sản là một trong những quyền cơ bản của công dân được nhà nước bảo hộ. Điều 32 Hiến pháp 2013 quy định:
– Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.
– Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.
Tất cả tài sản thuộc quyền sở hữu của người để lại thừa kế theo quy định của Hiến pháp đều là di sản. Di sản thừa kế bao gồm: Tài sản riêng của người chết; phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác; quyền về tài sản do người chết để lại.
Quy định của pháp luật về quyền thừa kế như thế nào?
Theo quy định tại Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 thì quyền thừa kế được liệt kê như sau:
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; người hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật; hoặc người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Như vậy có thể hiểu; thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống; tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
Thừa kế theo pháp luật là việc dịch chuyển tài sản thừa kế của người đã chết cho người sống theo quy định của pháp luật nếu người chết không để lại di chúc; hoặc để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp.
Như vậy theo quy định này thì nếu di sản thừa kế là tài sản hợp pháp của người đã mất thì những người được quy định nhận thừa kế theo di chúc và theo pháp luật đều có quyền thừa kế tài sản này.
Quy định pháp luật thừa kế tài sản không di chúc
Chia tài sản chung của vợ chồng khi chồng mất
Tài sản chung của vợ chồng là tài sản vợ và chồng có được trong thời kỳ hôn nhân, gồm có tài sản mà vợ chồng mua được; nhận chuyển nhượng; thu nhập do lao động, sản xuất kinh doanh; hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng; tài sản được tặng cho chung, thừa kế chung.
Điều này cũng có thể hiểu rằng quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau kết hôn được coi là tài sản chung. Trong trường hợp của bạn có thể thấy khá rõ phần tài sản: miếng đất và một căn nhà mà bố mẹ bạn có là tài sản chung của vợ chồng.
Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, những trường hợp chấm dứt quan hệ hôn nhân như ly hôn và một bên vợ hoặc chồng chết thì phần tài sản chung sẽ được chia đôi.
Đối với trường hợp chồng chết thì tài sản chung sẽ được chia đôi, trong đó một nửa tài sản sẽ thuộc quyền sử dụng, quyền sở hữu của vợ. Phần tài sản còn lại thuộc về quyền sử dụng, quyền sở hữu của chồng và phần này sẽ được chia thừa kế theo pháp luật Dân sự về Thừa kế.
Việc thừa kế được chia theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Quy định về chia thừa kế khi người mất không để lại di chúc
Theo quy định Bộ luật dân sự năm 2015 thì khi người có tài sản mất không để lại di chúc thì chia di sản thừa kế sẽ chia theo pháp luật. Chia thừa kế theo pháp luật là chia phần di sản thừa kế của người chết theo hàng thừa kế, không theo chỉ định của người có di sản.
Hàng thừa kế theo pháp luật được ấn định gồm có ba hàng thừa kế, cụ thể:
Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha, mẹ (gồm cả cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi) của người chết
Hàng thừa kế thứ hai: ông bà nội ngoại; anh, chị, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông bà nội ngoại
Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội; cụ ngoại; bác, chú, cậu, cô, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Di sản thừa kế sẽ chia theo thứ tự từ hàng thừa kế thứ nhất; nếu trong trường hợp hàng thừa kế thứ nhất không còn ai hưởng hoặc từ chối hưởng, không được hưởng, bị truất quyền hưởng di sản thừa kế thì mới xét đến hàng thừa kế thứ hai.
Đối chiếu với trường hợp của bạn di sản thừa kế của bố để lại sẽ được chia theo pháp luật như sau:
Tài sản riêng bố bạn có trước hôn nhân và một nửa tài sản chung của bố mẹ bạn được chia cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất gồm: bố; mẹ (ông bà nội của bạn); mẹ bạn; bạn; và hai người con còn lại ( tổng cộng chia thừa kế thành 6 phần bằng nhau).
Như bạn trao đổi, trong gia đình còn có những người là anh chị em của bố bạn. Tuy nhiên trong trường hợp này, những đối tượng là anh, chị của người chết thuộc hàng thừa kế thứ hai; mà như phân tích quy định pháp luật nêu trên thì hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế khi hàng thừa kế thứ nhất không còn ai hưởng hoặc từ chối hưởng, không được hưởng, bị truất quyền hưởng di sản thừa kế. Vì vậy những người anh chị của bố bạn sẽ không được hưởng thừa kế.
Theo đó, có thể kết luận như sau:
1. Tài sản chung của vợ chồng khi một trong hai người chết thì tài sản chung sẽ được chia đôi cho hai vợ chồng; phần tài sản chia cho người chồng sẽ tiền hành chia thừa kế.
2. Khi chia tài sản thừa kế của một người không để lại di chúc thì sẽ chia theo pháp luật quy định- theo hàng thừa kế, bắt đầu từ hàng thừa kế thứ nhất và những người được hưởng thừa kế cùng hàng với nhau thì được hưởng di sản bằng nhau. Và hàng thừa kế sau sẽ không được hưởng di sản thừa kế khi đi sản đã được chia cho những người ở hàng thứ nhất.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Lập di chúc tại văn phòng công chứng như thế nào?
- Mẫu viết di chúc thừa kế đất đai mới năm 2022
- Mẫu di chúc chung của vợ chồng mới
Thông tin liên hệ:
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Luật thừa kế tài sản không di chúc năm 2022 như thế nào?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định về thủ tục ly hôn hay tìm hiểu về ly hôn nhanh hết bao nhiêu tiền….của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102, hoặc qua các kênh sau:
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản thừa kế sau đây:
Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
Không có di chúc;
Di chúc không hợp pháp;
Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản thừa kế hoặc từ chối nhận di sản.
Quá trình và thủ tục giải quyết tranh chấp của trường hợp này khá tương đồng với giải quyết tranh chấp bình thường. Nhưng cần lưu ý thẩm quyền giải quyết tranh chấp được áp dụng tại điều 203 của luật Đất đai như sau (nếu tranh chấp tài sản là đất đai):
– Tranh chấp về đất khi đương sự có giấy chứng nhận và tranh chấp tài sản có trên mảnh đất thì sẽ do tòa giải quyết;
– Tranh chấp về đất mà đương sự không có giấy chứng nhận thì chỉ được lựa chọn một trong hai phương thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau:
+ Nộp mẫu đơn để yêu cầu giải quyết tranh chấp tại ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh.
+ Khởi kiện tại tòa đúng theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.