Xin chào Luật sư X. Theo quy định pháp luật thì người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, cưỡng ép hay bị đe dọa. Hiện tôi muốn ra Ủy ban nhân dẫn xã để nhờ cán bộ tư pháp – hộ tịch lập giúp tôi bản di chúc để tôi để lại tài sản cho con cháu mình sau này. Tôi có thắc mắc rằng khi lập di chúc có cần khám sức khỏe không? Thủ tục lập di chúc tại UBND xã như thế nào? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Lập di chúc có cần khám sức khỏe?
Theo quy định, di chúc (không phân biệt là di chúc có công chứng hay không) hợp pháp thì bản di chúc này phải đảm bảo các quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015. Bao gồm cụ thể các điều kiện sau:
Một là, tại thời điểm lập di chúc, người lập di chúc phải hoàn toàn minh mẫn, tỉnh táo, sáng suốt; không chịu sự đe dọa, lừa dối, cưỡng ép từ bất cứ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào;
Hai là, nội dung của bản di chúc phải đảm bảo không trái quy định pháp luật, không vi phạm điều cấm của pháp luật.
Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015 quy định những nội dung cơ bản, chủ yếu của di chúc bao gồm:
– Ngày, tháng, năm lập di chúc: Thường ngày tháng năm được tính theo năm dương lịch;
– Họ tên, nơi cư trú (thường trú, tạm trú) của người lập di chúc: Ghi thông tin họ tên theo giấy tờ tùy thân còn thời hạn (chứng minh nhân dân/căn cước công dân) và ghi thông tin nơi cư trú là nơi tạm trú hoặc thường trú theo sổ hộ khẩu/sổ tạm trú/giấy tờ xác nhận nơi cư trú do cơ quan công an có thẩm quyền cấp;
– Họ tên người được nhận tài sản theo di chúc: Ghi thông tin của người nhận tài sản theo giấy tờ tùy thân còn thời hạn sử dụng của họ (chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu);
– Di sản để lại: Tại đây cần mô tả chi tiết tài sản. Trong trường hợp tài sản để lại là số tiền theo sổ tiết kiệm mở tại ngân hàng thì các thông tin cần có được ghi theo sổ tiết kiệm của bạn như số sổ tiết kiệm, loại sổ tiết kiệm, lần cấp, tên khách hàng, mã khách hàng, mã phòng giao dịch/chi nhánh mở sổ, thông tin về họ tên/địa chỉ/giấy tờ tùy thân của chủ sổ, mã sản phầm…
– Di chúc không được biết tắt, không được viết bằng ký hiệu. Trường hợp di chúc có nhiều trang thì người lập di chúc phải đánh số trang cho di chúc, đồng thời phải ký/điểm chỉ vào cuối mỗi trang. Nếu di chúc được lập có tẩy xóa thì người lập di chúc hoặc người làm chứng cho việc lập di chúc phải ký tên/điểm chỉ ngay bên cạnh chỗ tẩy xóa đó.
Ba là, nếu người lập di chúc là người bị hạn chế về thể chất hoặc là người không biết chữ thì di chúc phải được lập thành văn bản. Đồng thời, di chúc này phải có công chứng/chứng thực.
Bốn là, chỉ được thực hiện lập di chúc miệng nếu người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa. Cùng với đó là phải có ít nhất 02 người làm chứng khi người lập di chúc miệng. 02 người làm chứng này phải ghi chép lại ý chí, nguyện vọng của người lập di chúc miệng và bản ghi chép lại này phải có xác nhận về chữ ký/dấu điểm chỉ của người làm chứng của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc văn phòng công chứng/phòng công chứng trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình.
Sáu là, trong trường hợp người lập di chúc lựa chọn hình thức của di chúc là di chúc bằng văn bản không có người làm chứng thì người lập di chúc phải tự mình viết, ký vào bản di chúc (Điều 633 Bộ luật Dân sự 2015).
Như vậy, pháp luật dân sự hiện hành không quy định phải khám sức khỏe khi lập di chúc.
Tuy nhiên, khoản 2 Điều 56 Luật Công chứng 2014 quy định như sau:
Điều 56. Công chứng di chúc
2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.
Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.
Theo đó, công chứng viên có quyền từ chối công chứng di chúc trong trường hợp họ nghi ngờ những vấn đề sau đây mà người yêu cầu di chúc không thể làm rõ, chứng minh được những nghi ngờ đó của họ là không có căn cứ:
– Người yêu cầu lập di chúc mắc bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác dẫn đến việc họ không thể làm chủ được hành vi, không thể đủ minh mẫn, tỉnh táo, sáng suốt khi yêu cầu lập di chúc;- Hoặc việc lập di chúc có dấu hiệu bị đe dọa, lừa dối, cưỡng ép từ bất kỳ một cá nhân, cơ quan, tổ chức nào khác.
Lúc này, để được công chứng di chúc thì người lập di chúc thường cần có báo cáo sức khỏe hay kết quả khám sức khỏe của mình tại cơ sở y tế có thẩm quyền để chứng minh mình hoàn toàn khỏe mạnh, minh mẫn, tỉnh táo, sáng suốt. Thậm chí có thể cần phải giám định pháp y nếu công chứng viên nghi ngờ người yêu cầu công chứng di chúc mắc bệnh tâm thần.
Như vậy, pháp luật không quy định bắt buộc khám sức khỏe khi lập di chúc. Tuy nhiên, việc khám sức khỏe là cần thiết trong trường hợp phải làm rõ những nghi ngờ của công chứng viên về trạng thái sức khỏe, tinh thần của mình để tránh trường hợp bị họ từ chối công chứng di chúc.
Thủ tục lập di chúc tại Ủy ban nhân dân xã được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 636 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thủ tục lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã, cụ thể như sau:
Việc lập di chúc tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã phải tuân theo thủ tục sau đây:
1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã ký vào bản di chúc.
2. Trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
Từ quy định pháp luật nêu trên thì việc lập di chúc tại Ủy ban nhân dân xã được thực hiện theo thủ tục sau đây:
Bước 1: Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chức tư pháp – hộ tịch.
Bước 2: Công chức tư pháp hộ tịch phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố.
Bước 3: Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình.
Bước 4: Công chức tư pháp hộ tịch ký vào bản di chúc.
Có thể bạn quan tâm:
- Di chúc có hiệu lực bao nhiêu năm?
- Di chúc miệng được lập trong hoàn cảnh nào?
- Di chúc là gì? Những yêu cầu để di chúc có hiệu lực?
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Năm 2022 khi lập di chúc có cần khám sức khỏe không?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ thám tử và giá dịch vụ thám tử…. của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Nếu di chúc viết tay đáp ứng đầy đủ các điều kiện về tính hợp pháp và nội dung được quy định tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 thì được coi là hợp pháp và di sản thừa kế sẽ được chia theo nội dung di chúc đó.
Câu trả lời là Có. Bởi, theo Điều 630 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp.
“1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”
Di chúc chỉ có hiệu lực khi người lập qua đời. Khi người lập muốn hủy bỏ, bổ sung , thay thế thì cần tuân thủ theo quy định tại Điều 640 của Bộ luật Dân sự 2015.
“1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.”
Theo quy định, di chúc không thực hiện công chứng được xem là di chúc hợp pháp khi bản di chúc đó được lập khi người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép và nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Ngoài ra, còn một số trường hợp không cần thực hiện công chứng di chúc nhưng bản di chúc được lập vẫn có giá trị như được công chứng được quy định tại Điều 638 Bộ luật Dân sự 2015.