Đường giao thông là phần đất dành cho phương tiện giao thông di chuyển. Dọc bên đường giao thông là phần đất hành lang giao thông để đảm bảo an toàn cho các phương tiện giao thông. Vậy đất hành lang giao thông có được cấp sổ đỏ không? Hãy cùng tìm câu trả lời qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé!
Căn cứ pháp lý
Đất hành lang giao thông là gì?
Theo quy định tại Điều 3. Giải thích từ ngữ – Luật giao thông đường bộ 2008 thì:
“5. Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.”
Theo quy định tại Điều 43. Phạm vi đất dành cho đường bộ – Luật giao thông đường bộ 2008
1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
2. Trong phạm vi đất dành cho đường bộ, không được xây dựng các công trình khác, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép, gồm công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ, công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí.
3. Trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ, ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này, được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được làm ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ. Việc đặt biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
4. Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang an toàn đường bộ thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ.
Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định cụ thể phạm vi đất dành cho đường bộ, việc sử dụng, khai thác đất hành lang an toàn đường bộ và việc xây dựng các công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ.
Khi nào lấn chiếm đất hành lang giao thông được cấp Sổ đỏ?
Căn cứ khoản 1 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, dùng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã thông báo, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã thông báo chỉ giới xây dựng trước ngày 01/7/2014 thì Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công trình mà không được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng.
Trường hợp có điều chỉnh quy hoạch dùng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông thì người đang dùng đất được xem xét cấp sổ và phải làm nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật (phải nộp tiền theo quy định).
Lưu ý: Người đang dùng đất ổn định trong mà không có tranh chấp thì được Sổ đỏ, Sổ hồng theo quy định như sau:
– Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nếu đã dùng đất ổn định trước ngày 15/10/1993; diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương nếu đã dùng đất ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014.
– Trường hợp thửa đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở (có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp) thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó;
Hình thức dùng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền dùng đất, thời hạn dùng đất là ổn định lâu dài.
– Đối với phần diện tích đất đang dùng được xác định là đất nông nghiệp thì được công nhận quyền dùng đất theo chế độ như quy định đối với trường hợp tại khoản 5 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Tóm lại, lấn, chiếm đất hành lang giao thông vẫn có thể được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng theo quy định trên và phải làm nghĩa vụ tài chính. Riêng trường hợp lấn, chiếm đất từ ngày 01/7/2014 trở về sau sẽ bị thu hồi và xử lý vi phạm hành chính nếu còn thời hiệu xử lý.
Cách thể hiện hành lang giao thông trong Sổ đỏ
Vì được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện nên trong Giấy chứng nhận cũng thể hiện rõ thông tin thửa đất thuộc hành lang an toàn giao thông. Nội dung này được quy định rõ tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT (được ghi tại điểm Ghi chú trên Giấy chứng nhận) như sau:
“2. Trường hợp thửa đất hoặc một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình đã được công bố, cắm mốc thì ghi “Thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình… (ghi tên của công trình có hành lang bảo vệ)”; hoặc ghi “Thửa đất có… m2 đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình…” đối với trường hợp một phần thửa đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình.”.
Đồng thời, sơ đồ thửa đất thể hiện trên Giấy chứng nhận cũng ghi nhận rõ mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình có liên quan đến thửa đất cụ thể: Chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn công trình giao thông hoặc các công trình khác được thể hiện bằng đường nét 3 chấm xen kẽ nét đứt và mũi tên chỉ hướng phạm vi hành lang an toàn. Mốc giới quy hoạch, mốc giới hành lang an toàn được thể hiện bằng dấu chấm đậm.
Lưu ý: Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang an toàn giao thông hoặc lòng đường, lề đường, vỉa hè trước ngày 01/7/2014 mà được cấp Giấy chứng nhận thì trong sơ đồ thửa đất không thể hiện nội dung đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn giao thông, trừ trường hợp có chỉ giới mới.
Đất thuộc hành lang giao thông có được bồi thường?
Căn cứ khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuộc hành lang an toàn giao thông được bồi thường về đất nếu có đủ các điều kiện sau:
– Đất thuộc hành lang an toàn giao thông không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
– Có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định nhưng chưa được cấp.
Như vậy, đất thuộc hành lang an toàn giao thông hoặc các loại đất khác chỉ cần đất đó không phải đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm và có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì sẽ được bồi thường về đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận vẫn được bồi thường).
Đất hành lang giao thông có được cấp sổ đỏ không?
Đất lấn, chiếm hành lang an toàn giao thông
* Lấn, chiếm trước ngày 01/7/2014
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lề đường, lòng đường, vỉa hè sau khi Nhà nước công bố chỉ giới xây dụng thì được cấp Giấy chứng nhận nếu có đủ các điều kiện sau:
– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông.
– Người đang sử dụng đất ổn định.
– Đất lấn, chiếm không có tranh chấp.
* Lấn, chiếm từ ngày 01/7/2014 trở về sau
Trường hợp lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, lấn, chiếm lề đường, lòng đường, vỉa hè sẽ bị thu hồi vì đất vi phạm pháp luật đất đai.
Đất không thuộc trường hợp lấn, chiếm
Điểm c khoản 4 Điều 56 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn như sau:
“c) Đất trong hành lang an toàn công trình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai, trừ trường hợp đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất.
Người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chỉ được sử dụng đất theo quy định tại Điểm b Khoản này.”.
Như vậy, nếu có đủ điều kiện vẫn được cấp Giấy chứng nhận theo quy định, trừ trường hợp đã có quyết định thu hồi đất hoặc thông báo thu hồi đất. Người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất thuộc hành lang an toàn giao thông theo đúng mục đích đã được xác định, đồng thời phải tuân theo các quy định về bảo vệ an toàn công trình. Trường hợp này không áp dụng khi cấp sổ cho các loại đất khác như cấp sổ đỏ cho đất xen kẹt, đất khai hoang,..
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục mua đất đứng tên công ty
- Thủ tục mua bán nhà đất có vay ngân hàng
- Đất trang trại có được xây nhà không?
- Những lưu ý khi mua đất chưa có sổ đỏ
- Chuyển đổi đất trang trại sang đất thổ cư
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Đất hành lang giao thông có được cấp sổ đỏ không?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về tư vấn đặt cọc đất, download hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất, ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mẫu hợp đồng cho thuê đất làm nhà xưởng, tiền bồi thường thu hồi đất…. Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Đối với đường ngoài đô thị: Căn cứ cấp kỹ thuật của đường theo quy hoạch, phạm vi hành lang an toàn đường bộ có bề rộng tính từ đất của đường bộ trở ra mỗi bên là:
+ 17 mét đối với đường cấp I, cấp II;
+ 13 mét đối với đường cấp III; + 09 mét đối với đường cấp IV, cấp V;
+ 04 mét đối với đường có cấp thấp hơn cấp V.
– Đối với đường đô thị, giới hạn hành lang an toàn đường bộ là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Đối với đường cao tốc ngoài đô thị:
+ 17 mét, tính từ đất của đường bộ ra mỗi bên;
+ 20 mét, tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với cầu cạn và hầm;
+ Trường hợp đường cao tốc có đường bên, căn cứ vào cấp kỹ thuật của đường bên để xác định hành lang an toàn theo Khoản 1 Điều này nhưng không được nhỏ hơn giới hạn hành lang an toàn được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này.
– Đối với đường cao tốc trong đô thị:
+ Không nhỏ hơn 10 mét tính từ mép ngoài của kết cấu ngoài cùng ra mỗi bên đối với hầm và cầu cạn;
+ Là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với hầm và cầu cạn có đường bên và đường cao tốc có đường bên;
+ Từ mép ngoài của mặt đường đến chỉ giới đường đỏ, nhưng không nhỏ hơn 10 mét đối với đường cao tốc không có đường bên.
– Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt thì phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an toàn cho đường sắt, nhưng ranh giới hành lang an toàn dành cho đường sắt không được chồng lên công trình đường bộ. Trường hợp đường bộ, đường sắt liền kề và chung nhau rãnh dọc thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía nền đường cao hơn, nếu cao độ bằng nhau thì ranh giới hành lang an toàn là mép đáy rãnh phía đường sắt. – Đối với đường bộ có hành lang an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa thì ranh giới hành lang an toàn là mép bờ tự nhiên.
Công trình nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ có khoảng cách đến hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
Các công trình nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ, có ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và an toàn giao thông đường bộ, đã được cơ quan quản lý đường bộ yêu cầu khắc phục nhưng chủ công trình không tự giác thực hiện, cơ quan quản lý đường bộ phải lập hồ sơ kiến nghị Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
– Đối với trường hợp chưa xác định phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ, đường định mốc lộ giới, phạm vi đất của đường bộ và phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ được xác định theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP.
– Đối với đường bộ đang khai thác, phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Nghị định số 11/2010/NĐ-CP có hiệu lực, phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ được xác định như sau:
a) Phạm vi đất của đường bộ được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP.
b) Phạm vi hành lang an toàn đường bộ được xác định sau khi đã xác định phạm vi đất của đường bộ, cụ thể:
Trường hợp phần hành lang an toàn đường bộ còn lại lớn hơn hoặc bằng bề rộng quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP thì giữ nguyên.
Trường hợp phần hành lang an toàn đường bộ còn lại nhỏ hơn bề rộng quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP, tiến hành xác định lại phạm vi hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP