Những ngày qua, tại Đà Nẵng do ảnh hưởng của mưa lũ nên đã xảy ra tình trạng ngập lụt. Với tinh thần tương thân tương ái, hỗ trợ lẫn nhau, có một siêu thị Điện máy tại Đà Nẵng đã cho 9 người dân (không rõ lai lịch) vào trú nhờ trong siêu thị. Đến khoảng nữa đêm các nhân viên và 5 người dân di chuyển lên tầng hai để nghỉ, ở tầng trệt có 4 người dân. Cửa khóa kính cường đã khóa và không đóng cửa cuộn phía ngoài. Ngày hôm sau, chủ cửa hàng kiểm tra thì phát hiện những tấm cửa kính cường lực phía trước quán đều bị vỡ hoàn toàn và không thấy những người dân trú phía dưới nữa. Qua kiểm tra, phát hiện các bao ni lông chứa điện thoại đã bị mất. Tổng trị giá ước tính khoảng 1,2 tỷ đồng. Giải thiết rằng nếu 4 người trú phía dưới lấy trộm 130 điện thoại ở Đà Nẵng bị xử phạt như thế nào? Cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé
Căn cứ pháp lý
Trộm 130 điện thoại ở Đà Nẵng bị xử phạt như thế nào?
Với hành vi Trộm 130 điện thoại ở Đà Nẵng thì đây là hành vi trộm cắp tài sản cắp. Với hành vi này có thể bị xử phạt hành chính và nếu nặng hơn có thể truy cứu trách nhiệm hình sự, Cụ thể:
Xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
- Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
- Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
- Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
- Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
- Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
- Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
- Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
- Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
- Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Hình thức xử phạt bổ sung:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
- Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
– Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
- Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ khoản 34 Điều 173 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:
– Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
- Tài sản là di vật, cổ vật.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
- Hành hung để tẩu thoát;
- Tài sản là bảo vật quốc gia;
- Tái phạm nguy hiểm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Như vậy, người thực hiện hành vi trộm cắp 130 chiếc điện thoại ( ước tính khoảng 1,2 tỷ đồng) có thể bị xử lý hình sự với hình phạt tù cao nhất lên đến 20 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Vụ việc vẫn đang được các cơ quan chức năng điều tra làm rõ.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Căn cứ theo quy định tại Điều 164 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thì:
“2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.”
Bên cạnh đó thì tại Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 khi quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại:
‘‘Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”
Theo quy định trên, việc trộm cắp tài sản là hành vi xâm phạm đến tài sản của người khác, trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường. Mức bồi thường sẽ căn cứ theo nguyên tắc bồi thường thiệt hại tại Điều 585 của Bộ luật dân sự 2015 đó là dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên, các bên có thể thực hiện việc bồi thường thông qua tiền, hiện vật. Nếu một bên nhận thấy mức yêu cầu bồi thường quá cao, có thể yêu cầu Tòa án thay đổi mức bồi thường.
Đồng phạm trong việc trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào?
Đồng phạm quy định tại Điều 17 Bộ luật hình sự 2015 như sau:
Điều 17. Đồng phạm
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.
- Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
- Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
- Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
- Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.
Mọi đồng phạm đều bị áp dụng nguyên tắc chung về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và nguyên tắc xác định hình phạt.
Bên cạnh đó, mỗi người đồng phạm lại đều phải chịu trách nhiệm hình sự độc lập đối với hành vi phạm tội của mình. Điều này thể hiện ở chỗ, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội đến đâu thì áp dụng trách nhiệm đến đó. Người đồng phạm này không phải chịu trách nhiệm hình sự về sự vượt quá của người đồng phạm khác.
Nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự của đồng phạm này cũng đã được nhắc đến tại Điều 58 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 như sau:
Khi quyết định hình phạt đối với những người đồng phạm, Tòa án phải xét đến tính chất của đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm. Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ áp dụng đối với người đó.
Video Luật sư X đề cập vấn đề trộm 130 điện thoại ở Đà Nẵng
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Trộm 130 điện thoại ở Đà Nẵng bị xử phạt như thế nào?”. Hy vọng những kiến thức chúng tôi chia sẻ giúp cho quý bạn đọc có thêm nhiều kiến thức pháp luật
Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về xin trích lục hồ sơ đất đai, xin trích lục hồ sơ địa chính, tra cứu thông tin quy hoạch, tra cứu cơ sở dữ liệu đất đai,… của chúng tôi; Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,..Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tư vấn.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm
- Đột nhập khu cách ly trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào?
- Tiêu thụ tài sản do trộm cắp tài sản mà có bị xử lý ra sao?
- Mua tài sản do trộm cắp mà có thì bị xử phạt bao nhiêu?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự 2015, hành vi trộm cắp bị xem là phạm tội khi thuộc một trong hai trường hợp sau đây:
Trộm cắp tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Trộm cắp tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng nhưng trước đó đã bị xử phạt hành chính về tội trộm cắp tài sản hoặc đã bị kết án về các tội liên quan đến tài sản chưa được xóa án tích hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:
Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017)
Vì vậy, Tội trộm cắp tài sản quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự. Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự, Do đó, người dưới 18 tuổi trộm cắp tài sản vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự