Thu hồi đất là việc Nhà nước thu lại đất của người sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai hoặc thu lại quyền sử dụng đất của người được trao quyền sử dụng đất. Có nhiều trường hợp, Nhà nước sẽ thực hiện thu hồi đất sẽ phải bồi thường nhưng bên cạnh đó có những trường hợp thu hồi đất sẽ không bồi thường. Vậy cần đáp ứng điều kiện gì để được Nhà nước bồi thường khi đất bị thu hồi? Đất hết hạn sử dụng có bị thu hồi không? Nhà nước thu hồi đất hết thời hạn sử dụng có được bồi thường không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Đất hết hạn sử dụng có bị thu hồi không?
Theo quy định pháp luật, người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất. Hiện nay, có 02 loại thời hạn sử dụng đất đó là:
– Sử dụng đất ổn định lâu dài;
– Sử dụng đất có thời hạn.
Vậy trong trường hợp hết thời hạn sử dụng đất thì có bị Nhà nước tiến hành thu hồi hay không?
Câu trả lời là không phải mọi trường hợp đất hết thời hạn sử dụng đều bị thu hồi, vì:
Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 65 Luật đất đai 2013 thì việc thu hồi đất đối với đất hết thời hạn sử dụng chỉ đặt ra với đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn. Nói cách khác, khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại Điều 129 Luật đất đai 2013 (đối với đất sử dụng có thời hạn).
Lưu ý: Đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành (1/7/2014), khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 (nội dung này được quy định tại khoản 3 Điều 210 Luật đất đai 2013). Trong đó, thời hạn sử dụng đất được tính:
+ Từ ngày 15 tháng 10 năm 2013 đối với trường hợp hết hạn vào ngày 15 tháng 10 năm 2013 theo quy định của Luật đất đai năm 2003;
+ Tính từ ngày hết thời hạn giao đất đối với trường hợp hết hạn sau ngày 15 tháng 10 năm 2013.
Điều kiện để được Nhà nước bồi thường khi đất bị thu hồi
Theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
Theo đó, Nhà nước sẽ bồi thường cho người sử dụng đất khi thu hồi đất nếu:
+ Đất bị thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và người sử dụng đất đáp ứng những điều kiện quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013.
+ Không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất quy định tại Điều 82 Luật Đất đai 2013, bao gồm trường hợp đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật này.
Trường hợp thu hồi đất do hết hạn sử dụng mà không được gia hạn được quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013, thuộc một trong những trường hợp không được bồi thường về đất Nhà nước thu hồi đất theo Điều 82 luật này. Vì vậy, đất bị Nhà nước thu hồi do hết hạn sử dụng mà không được gia hạn không đáp ứng điều kiện để được Nhà nước bồi thường khi thu hồi nên không được bồi thường về đất.
Chính sách bồi thường khi thu hồi đất hết hạn sử dụng
Bồi thường về đất và chi phí đầu tư đất còn lại
- Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng quy định tại Khoản 3, Điều 3, Nghị định 47/2014/NĐ-CP và Khoản 3, Điều 3, Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT.
- Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở theo quy định tại Điều 79, Luật Đất đai 2013 và Điều 6, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
- Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 80 Luật Đất đai 2013, Khoản 3, Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định sau đây:
- Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
- Bồi thường về đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 15 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các trường hợp thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người quy định tại Khoản 3, Điều 87 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 79 của Luật Đất đai, Điều 6 và Điều 22 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 4, Điều 20 của Quy định này.
Bồi thường thiệt hại về tài sản, về sản xuất kinh doanh
- Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 89 Luật Đất đai 2013 và Điều 9 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP.
- Bồi thường thiệt hại đối với nhà ở, công trình xây dựng khác và các tài sản khác gắn liền với đất trong phạm vi hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ quy định tại Điều 10 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP và Điều 18 Nghị định số 14/2014/NĐ-CP.
- Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước quy định tại Điều 14, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP .
- Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 91 Luật Đất đai 2013 .
- Bồi thường di chuyển mồ mả quy định tại Điều 18 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.
- Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi quy định tại Điều 90 Luật Đất đai 2013; Điều 23, Nghị định số 14/2014/NĐ-CP.
Thủ tục gia hạn sử dụng đất
Nhằm tránh trường hợp bị Nhà nước thu hồi đất do không gia hạn khi hết thời hạn sử dụng đất dẫn đến không được bồi thường khi thu hồi, Luật sư X sẽ chia sẻ đến bạn đọc thủ tục gia hạn sử dụng đất như sau:
+ Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ xin gia hạn thời gian sử dụng đất được hướng dẫn tại Khoản 9 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, gồm: Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK; Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp; Chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (nếu có).
+ Bước 2. Nộp Hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất
Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 6 tháng, người sử dụng đất có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất. Việc nộp hồ sơ được thực hiện tại Văn phòng đăng ký đất đai.
Lưu ý: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
+ Bước 3. Thẩm định nhu cầu sử dụng đất của người xin gia hạn đất hết thời hạn sử dụng
Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng đất. Nếu trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
Cơ quan tài nguyên môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện đăng ký.
+ Bước 4. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính cho cơ quan nhà nước
Người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường.
+ Bước 5. Trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao trong trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thời gian thực hiện Gia hạn sử dụng đất: không quá 07 ngày. (Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP). Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày.
Lưu ý: Thời gian được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Có được thế chấp đất thuộc quy hoạch treo hay không?
- Nhà đang trả góp có phải là di sản thừa kế không?
- Có được cấp sổ đỏ khi đang có bằng khoán điền thổ không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề “Năm 2022, đất hết hạn sử dụng có bị thu hồi không?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho độc giả. Ngoài ra, độc giả có thắc mắc liên quan đến mã số thuế cá nhân hay cách tra cứu mã số thuế cá nhân của tôi… trên trang luatsux .
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X, hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 17 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT, xác định thời hạn sử dụng đất được quy định như sau:
– Trường hợp tổ chức trong nước đang sử dụng đất quy định tại Khoản 2 Điều 25 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà tổ chức đó không có giấy tờ về việc giao đất, cho thuê đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 126 của Luật Đất đai và được tính từ ngày cấp Giấy chứng nhận.
– Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất được tính từ thời điểm có hiệu lực của quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Theo Điều 16 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Điều 16. Nhà nước quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất
1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
b) Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
c) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
2. Nhà nước quyết định trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
Điều 66 Luật đất đai năm 2013 quy định các cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất bao gồm:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.