Bản đồ địa chính là giấy tờ thể hiện các thông tin liên quan đến thửa đất và được hợp pháp hóa bởi sự xác nhận của cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, khi bản đồ địa chính có sai sót thì cơ quan nhà nước phải tiến hành chỉnh lý. Vậy Chỉnh lý bản đồ địa chính là gì? Bản đồ địa chính bao gồm những nội dung nào? Chỉnh lý bản đồ địa chính là gì? Chỉnh lý bản đồ địa chính dựa trên những căn cứ nào? Cơ quan nào có thẩm quyền chỉnh lý bản đồ địa chính? Quy định về việc chỉnh lý bản đồ địa chính năm 2022 ra sao? Bài viết sau đây của Luật sư X sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Bản đồ địa chính là gì?
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. (Khoản 4 Điều 3 Luật Đất đai 2013).
Bản đồ địa chính được lập ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000; trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu 3 độ, kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 và hệ độ cao quốc gia hiện hành.
Bản đồ địa chính bao gồm những nội dung nào?
Bản đồ địa chính bao gồm những nội dung sau:
– Khung bản đồ;
– Điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định;
– Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;
– Mốc giới quy hoạch; chi giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn;
– Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất;
– Nhà ở và công trình xây dựng khác: chi thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời. Các công trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình;
– Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến;
– Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao;
– Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình);
– Ghi chú thuyết minh.
Khi ghi chú các yếu tố nội dung bản đồ địa chính phải tuân theo các quy định về ký hiệu bản đồ địa chính quy định tại mục II và điểm 12 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.
Chỉnh lý bản đồ địa chính là gì?
Bản đồ địa chính là tài liệu, hình thức chứa đựng thông tin về địa chính rất quan trọng. Bản đồ địa chính được sử dụng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai và được thể hiện qua một số nội dung như đã trình bày ở nội dung trên. Theo đó, chính lý bản đồ địa chính là việc sửa đổi, bổ sung những thông tin trong bản đồ địa chính nêu trên.
Các trường hợp phải chỉnh lý bản đồ địa chính bao gồm:
Căn cứ điểm 1.1 khoản 1 Điều 17 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, việc chỉnh lý bản đồ địa chính thực hiện trong các trường hợp sau:
(1) Xuất hiện thửa đất và các đối tượng chiếm đất mới (trừ các đối tượng là công trình, xây dựng và tài sản trên đất).
– Xuất hiện thửa đất mới do tách thửa, hợp thửa,…
– Các đối tượng chiếm đất mới như: Đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến.
(2) Thay đổi ranh giới thửa đất và các đối tượng chiếm đất (trừ các đối tượng là công trình xây dựng và tài sản trên đất).
(3) Thay đổi diện tích thửa đất.
(4) Thay đổi mục đích sử dụng đất.
(5) Thay đổi thông tin về tình trạng pháp lý của thửa đất.
(6) Thay đổi về mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp.
(7) Thay đổi về điểm tọa độ địa chính và điểm tọa độ quốc gia.
(8) Thay đổi về mốc giới và hành lang an toàn công trình.
(9) Thay đổi về địa danh và các ghi chú trên bản đồ.
Chỉnh lý bản đồ địa chính dựa trên những căn cứ nào?
Cơ sở để quyết định thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính
Việc chỉnh lý này có ảnh hưởng rất lớn đến cơ sở dữ liệu đất đai của quốc gia, vì vậy, phải hội đủ những cơ sở phù hợp theo quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều 17 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT thì Sở Tài nguyên và Môi trường mới được tiến hành chỉnh lý bản đồ:
Các thay đổi về ranh giới thửa đất, diện tích thửa đất, mục đích sử dụng đất được thực hiện trong các trường hợp:
- Có quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất của cấp có thẩm quyền;
- Quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp, bản án của Tòa án nhân dân các cấp về việc giải quyết tranh chấp đất đai;
- Kết quả cấp, chỉnh lý Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế có liên quan đến thay đổi ranh giới, mục đích sử dụng đất;
- Quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; có thay đổi ranh giới thửa đất do sạt lở, sụt đất tự nhiên;
- Người sử dụng đất, cơ quan quản lý đất đai các cấp phát hiện có sai sót trong đo vẽ bản đồ địa chính;
Mốc giới, đường địa giới hành chính trên bản đồ được chỉnh lý, bổ sung trong các trường hợp có quyết định thay đổi địa giới hành chính, lập đơn vị hành chính mới, đã lập hồ sơ địa giới, cắm mốc địa giới trên thực địa;
Mốc tọa độ, mốc quy hoạch, hành lang an toàn công trình trên bản đồ được chỉnh lý, bổ sung trong các trường hợp mốc giới mới được cắm trên thực địa và có thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Việc chỉnh lý, bổ sung thông tin về địa danh, địa vật định hướng và các thông tin thuộc tính khác do cơ quan quản lý đất đai các cấp tự quyết định khi phát hiện có thay đổi.
Cơ quan nào có thẩm quyền chỉnh lý bản đồ địa chính?
Xét về thẩm quyền, căn cứ khoản 6 Điều 22 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT và điểm e khoản 5 Điều 2 Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV thì Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trong việc chỉnh lý và ký duyệt nghiệm thu bản đồ địa chính.
Quy định về việc chỉnh lý bản đồ địa chính năm 2022 ra sao?
Căn cứ tại Khoản 1, 2 Điều 3, Luật đất đai năm 2013, việc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính được quy định như sau:
a. Việc đo đạc, lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
Theo quy định trên, việc đo đạc để lập bản đồ địa chính được thực hiện chi tiết đến từng thửa đất gồm có các nội dung về ranh giới thửa đất, cạnh thửa đất…theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. Việc quy định cụ thể như vậy nhằm đảm bảo sự chính xác đối với bản đồ địa giới hành chính, từ đó giúp cho cơ quan nhà nước dễ dàng hơn trong việc quản lý.
b. Việc chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện khi có sự thay đổi về hình dạng kích thước diện tích thửa đất và các yếu tố khác có liên quan đến nội dung bản đồ địa chính.
Chỉnh lý có thể hiểu là việc chỉnh sửa, thay đổi. Việc chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện khi có sự thay đổi về hình dạng kích thước diện tích thửa đất nhưng phải dựa trên các cơ sở pháp lý đo là quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, chuyển đổi, thừa kế có liên quan đến ranh giới sử dụng đất.
Bên cạnh đó, việc chỉnh lý bản đồ địa chính có thể được thực hiện khi có các yếu tố liên quan đến nội dung địa chính như thay đổi ranh giới do sạt lở, sụt lún đất tự nhiên, người sử dụng đất, cơ quan quản lý đất đai phát hiện có sai sót trong khi vẽ bản đồ địa chính
c. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước; điều kiện hành nghề đo đạc địa chính.
Cụ thể, Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ tài nguyên và Mội trường quy định về việc lập, quản lý và sử dụng bản đồ địa chính như sau:
Việc lập bản đồ địa chính cần phải dựa trên các cơ sở như cơ sở toán học, phải lựa chọn được tỷ lệ và phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính, thể hiện được đầy đủ các nội dung của bản đồ quy định tại Điều 8, Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, cần phải xác định chính xác ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề “Chỉnh lý bản đồ địa chính là gì”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho độc giả. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thủ tục mua bán, cho thuê, cho mượn nhà đất khiếu nại, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai, thoả thuận đặt cọc mua bán nhà đất… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định, khi thửa đất có các thay đổi (về hình thể, diện tích, kích thước) thì phải chỉnh lý bản đồ địa chính theo quy định này, từ đó dẫn đến cần cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp theo thông tin sau chỉnh lý.
Theo quy định, cá nhân, tổ chức nhận thấy việc chỉnh lý bản đồ địa chính là không chính xác và xâm phạm đến quyền lợi của mình thì có thể nộp đơn khởi kiện vụ án hành chính đến Tòa án cấp huyện trên cùng phạm vi địa giới hành chính với cơ quan bị kiện sẽ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ án này.
Theo quy định, bản đồ địa chính cấp xã được xác định là quyết định hành chính, nếu việc chỉnh lý bản đồ địa chính cấp xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật Tố tụng hành chính thì là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính.