Các dự án đầu tư đều phải cần phải có vốn đầu tư lớn. Tuy nhiên, việc quyết toán nguồn vốn này cần phải có tờ trình và cần được phê duyệt. Vậy tờ trình phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành là gì? Sau đây, hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề “Tờ trình phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành” qua bài viết sau đây nhé!
Hồ sơ trình thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công
Đi với dự án đầu tư công hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành, dự án đầu tư công dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị
Căn cứ vào khoản 1 Điều 34 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ trình thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công đối với dự án dự án đầu tư công hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành, dự án đầu tư công dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị như sau:
– Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành của chủ đầu tư (bản chính). Trường hợp kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán, tờ trình phải nêu rõ những nội dung thống nhất, nội dung không thống nhất và lý do không thống nhất giữa chủ đầu tư và kiểm toán độc lập. Trường hợp các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra (sau đây gọi là thanh tra), kiểm tra. Kiểm toán nhà nước, cơ quan pháp luật đã thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra dự án, trong tờ trình chủ đầu tư phải nêu rõ việc chấp hành các kiến nghị, kết luận của các cơ quan trên.
– Biểu mẫu báo cáo quyết toán theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này (bản chính).
– Các văn bản pháp lý có liên quan (bản chính hoặc bản do chủ đầu tư sao y bản chính).
– Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm các tài liệu (bản chính hoặc do chủ đầu tư sao y bản chính): Hợp đồng và các phụ lục hợp đồng (nếu có); các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán; biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành toàn bộ hợp đồng; bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu (quyết toán A – B); biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng; các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng liên quan đến nội dung thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
– Biên bản nghiệm thu công trình hoặc hạng mục công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng (bản chính).
– Báo cáo kiểm toán của đơn vị kiểm toán độc lập trong trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (bản chính).
– Báo cáo kiểm toán hoặc thông báo kết quả kiểm toán (sau đây gọi chung là báo cáo kiểm toán), kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm của các cơ quan Kiểm toán nhà nước, thanh tra, kiểm tra trong trường hợp các cơ quan này thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp dự án có vi phạm pháp luật bị cơ quan pháp luật điều tra. Báo cáo của chủ đầu tư kèm các tài liệu liên quan về tình hình chấp hành các kiến nghị của các cơ quan nêu trên.
Đối với nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư sử dụng vốn đầu tư công, dự án dừng thực hiện vĩnh viễn chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị
Theo khoản 2 Điều 34 Nghị định 99/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ trình thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công đối với nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư sử dụng vốn đầu tư công, dự án dừng thực hiện vĩnh viễn chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị như sau:
– Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản chính).
– Biểu mẫu báo cáo quyết toán theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này (bản chính).
– Các văn bản pháp lý có liên quan (bản chính hoặc bản do chủ đầu tư sao y bản chính).
– Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm bản chính các tài liệu (bản chính hoặc do chủ đầu tư sao y bản chính): Hợp đồng, các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán (trừ trường hợp chưa có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị); văn bản phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phát sinh, thay đổi (nếu có), biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo hợp đồng (nếu có), bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng (nếu có), biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng.
– Báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập trong trường hợp kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (bản chính).
Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành bao gồm những gì?
Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành được quy định tại Điều 33 Nghị định 99/2021/NĐ-CP, cụ thể như sau:
– Báo cáo phải xác định đầy đủ, chính xác các nội dung sau:
+ Chi tiết vốn đầu tư.
+ Tổng chi phí đầu tư đề nghị quyết toán hoàn thành.
+ Chi phí thiệt hại trong quá trình đầu tư.
+ Chi phí được phép không tính vào giá trị tài sản.
+ Giá trị tài sản hình thành sau đầu tư.
– Bộ Tài chính ban hành hệ thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành và hướng dẫn các nội dung liên quan, được quy định cụ thể tại Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Thông tư 96/2021/TT-BTC.
Tờ trình phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
Trình tự thực hiện: Gồm 03 bước:
Bước 1: Chủ đầu tư chuẩn bị hồ sơ đầy đủ thủ tục theo quy định.
Bước 2. Các chủ đầu tư trực tiếp nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài chính.
Công chức tiếp nhận, kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
– Nếu không đủ điều kiện thì hướng dẫn cụ thể một lần để chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ đúng theo quy định.
– Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận và lập phiếu giao nhận hồ sơ.
Bước 3. Sở Tài chính thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo theo quy định.
Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến.
Thành phần hồ sơ, gồm:
* Đối với dự án, công trình, hạng mục công trình hoàn thành:
1. Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản chính). Trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán, tờ trình phải nêu rõ những nội dung thống nhất, nội dung không thống nhất và lý do không thống nhất giữa chủ đầu tư và đơn vị kiểm toán độc lập;
2. Biểu mẫu báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều 7 Thông tư này (bản chính);
3. Toàn bộ các văn bản pháp lý có liên quan theo Mẫu số 02/QTDA (bản chính hoặc bản do chủ đầu tư sao y bản chính);
3. Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm bản chính các tài liệu: hợp đồng xây dựng; các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán; các văn bản phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phát sinh, thay đổi (nếu có); biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành toàn bộ hợp đồng; bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng (quyết toán A-B); hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng (bản chính hoặc bản do chủ đầu tư sao y bản chính); biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng; các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng;
4. Biên bản nghiệm thu công trình hoặc hạng mục công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản chính);
5. Báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành của đơn vị kiểm toán độc lập trong trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (bản chính);
6. Kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm toán của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp chủ đầu tư vi phạm pháp luật bị cơ quan pháp luật điều tra; báo cáo tình hình chấp hành các báo cáo trên của chủ đầu tư.
* Đối với dự án hoàn thành, hạng mục công trình hoàn thành; dự án dừng thực hiện vĩnh viễn có khối lượng thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị:
1. Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của chủ đầu tư (bản chính). Trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán, tờ trình phải nêu rõ những nội dung thống nhất, nội dung không thống nhất và lý do không thống nhất giữa chủ đầu tư và đơn vị kiểm toán độc lập;
2. Biểu mẫu báo cáo quyết toán theo quy định tại Điều 7 Thông tư này (bản chính);
3. Toàn bộ các văn bản pháp lý có liên quan theo Mẫu số 02/QTDA (bản chính hoặc bản do chủ đầu tư sao y bản chính);
4. Hồ sơ quyết toán của từng hợp đồng gồm bản chính các tài liệu: hợp đồng xây dựng; các biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành theo giai đoạn thanh toán; các văn bản phê duyệt điều chỉnh, bổ sung, phát sinh, thay đổi (nếu có); biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành toàn bộ hợp đồng; bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng (quyết toán A-B); biên bản thanh lý hợp đồng đối với trường hợp đã đủ điều kiện thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng.
5. Biên bản nghiệm thu công trình hoặc hạng mục công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (bản chính);
6. Báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành của đơn vị kiểm toán độc lập trong trường hợp thuê kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán (bản chính);
7. Kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm toán của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước trong trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán Nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm toán dự án; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp chủ đầu tư vi phạm pháp luật bị cơ quan pháp luật điều tra; báo cáo tình hình chấp hành các báo cáo trên của chủ đầu tư.
* Trong quá trình thẩm tra, khi cơ quan thẩm tra quyết toán có văn bản yêu cầu, chủ đầu tư có trách nhiệm xuất trình các tài liệu khác có liên quan đến quyết toán.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:
– Đối với nhóm A: Trong thời hạn 120 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Đối với nhóm B: Trong thời hạn 60 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
– Đối với nhóm C: Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư dự án, đầu tư xây dựng công trình.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính.
Phí, lệ phí: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Báo cáo thẩm tra quyết toán vốn công trình hoàn thành và Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
- Mẫu quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu
- Mẫu quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Tờ trình phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về mẫu trích lục hồ sơ địa chính, tra cứu quy hoặc đất, chia đất thừa kế, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất…. Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Nội dung tờ trình thường có bố cục gồm 3 phần:
Phần 1: Phần mở đầu nêu rõ lý do cần phải làm tờ trình;
Phần 2: Đưa ra các ý kiến đề xuất.
Phần 3: Kiến nghị cấp trên cho phép, hỗ trợ các điều kiện để thực hiện đề xuất.
Tờ trình cũng có thể dùng để đề xuất những vấn đề có liên quan đến chủ trương, chính sách mới, hay các điều lệ, quy trình cần được triển khai. Thông thường các tờ trình được sử dụng để xin phê chuẩn những vấn đề diễn ra trong điều hành và quản lý tại cơ quan như: mở rộng quy mộ, thay đổi cơ cấu tổ chức, làm mới chức năng hoạt động hay xây dựng thêm cơ sở vật chất kỹ thuật.
Khi tiến hành cơ cấu lại và xây dựng cơ cấu mới cho doanh nghiệp, thì nhiều nhà quản lý, điều hành doanh nghiệp cần phải thực hiện đúng các quy định về thủ tục, tờ trình theo mẫu mà pháp luật đã quy định. Trong trường hợp sử dụng sai mẫu đơn quy định thì sẽ được coi là không phù hợp với quy định chung của nhà nước, không đảm bảo được sự nghiêm ngặt và chặt chẽ dẫn tới nhiều sơ hở trong công tác quản lý, phân bổ, chuyển giao tài liệu, hoạt động chung của doanh nghiệp đó. Điều này có thể dẫn tới hệ quả là không thể đảm bảo được quyền lợi cho cả hai bên trong trường hợp xảy ra xung đột về pháp lý.
+ Cần phải tóm tắt nội dung của đề nghị mới, các phương án khả thi một cách cụ thể rõ ràng, với các luận cứ cụ thể kèm theo có thông tin trung thực đem lại độ tin cậy cao.
+ Chỉ ra những vấn đề có thể xảy ra xuất phát từ đề nghị mới nếu được áp dụng vào thực tiễn, đưa ra những mục tiêu chung, khái quát, có thể dự tính dựa trên những con số dựa theo kết quả của kỳ trước.
+ Những khó khăn và thuận lợi khi triển khai dự án vào trong thực tiễn là gì, biện pháp cần được áp dụng để khắc phục phải được trình bày một cách khách quan, tránh những nhận xét một cách chủ quan, thiên vị và không sát với nhu cầu của thực tiễn.
+ Nêu lên ý nghĩa và tác dụng của đề nghị mới đối với sản xuất, đời sống xã hội, công tác lãnh đạo và quản lý.