Chia thừa kế theo di chúc được pháp luật quy định như thế nào? Để hưởng di sản cần đáp ứng những điều kiện gì? Nếu không có tên trong di chúc có được hưởng di sản không?… Đây là vấn đề đã và đang được nhiều người quan tâm, tìm hiểu. Do đó, trong nội dung bài viết này, Phòng tư vấn Luật dân sự của Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc các quy định của pháp luật về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Thừa kế theo di chúc là gì?
Thừa kế theo di là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Người lập di chúc có thể chỉ định một hoặc nhiều người trong di chúc và cho họ hưởng một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình. Người lập di chúc phải là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
Thừa kế theo di chúc nhằm dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người khác còn sống; theo quyết định của người đó trước khi chết được thể hiện trong di chúc. Nội dung cơ bản của thừa kế theo di chúc là chỉ định người thừa kế (cá nhân, tổ chức) và phân định tài sản, quyền tài sản cho họ, giao cho họ nghĩa vụ tài sản.
Điều kiện để người được chia thừa kế theo di chúc hưởng di sản
Người nhận di sản thừa kế (người được chỉ định trong di chúc) là những người có quyền nhận di sản do người chết để lại theo sự định đoạt trong di chúc.
Người thừa kế theo di chúc cũng cần phải có những điều kiện như quy định ở Điều 613 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể là:
Người nhận thừa kế theo di chúc là cá nhân:
Nếu người được chỉ định làm thừa kế là cá nhân thì người đó phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế. Vì chỉ có những người còn sống thì mới có năng lực pháp luật dân sự để hưởng quyền.
Ngoài ra, người sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế; nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết thì họ vẫn là người thừa kế theo di chúc của người để lại di sản.
Người thừa kế theo di chúc là pháp nhân, tổ chức
Trường hợp người thừa kế theo di chúc là pháp nhân, tổ chức phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Vì nếu pháp nhân chấm dứt hoạt động trước thời điểm mở thừa kế thì năng lực chủ thể của pháp nhân cũng chấm dứt; cho nên không còn tự cách hưởng di sản.
Nếu pháp nhân còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế và thời điểm chia di sản; thì pháp nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc . Nểu pháp nhân còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; nhưng không còn tồn tại vào thời điểm chia di sản (trong thời hiệu thừa kế); thì cần phải áp dụng các thù tố tụng dân quy định để bảo vệ quyền lợi của pháp nhân.
Phân chia di sản thừa kế theo di chúc
Căn cứ Điều 659 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 659. Phân chia di sản theo di chúc
1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy, việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc. Nếu trong di chúc có nhiều người thì việc phân chia cho mỗi người được hưởng bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung di chúc.
Nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế; thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc. Trừ trường hợp có thoả thuận khác của những người thừa kế.
Cụ thể, nếu di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Để bảo vệ lợi ích của một số người trong diện những người thừa kế theo pháp luật; phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống dân tộc; pháp luật quy định người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc.
Căn cứ Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
Như vậy, những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc gồm: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động.
Những người này phải được hưởng 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật nếu bố, mẹ không cho hưởng; hoặc cho hưởng nhưng ít hơn 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật.
Thời hiệu khởi kiện về chia thừa kế theo di chúc
Theo quy định tại khoản 1 Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó …
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Như vậy , trong thời hạn 30 năm đối với bất động sản; và 10 năm đối với động sản là di sản thừa kế chưa chia; thì những người thừa kế hợp pháp của người để lại di sản có quyền yêu cầu chia di sản. Tuy nhiên, nếu hết thời hạn quy định như trên mà những người thừa kế không yêu cầu chia di sản; thì di sản thuộc quyền sở hữu của người thừa kế đang quản lí.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm: Bị truất quyền thừa kế theo di chúc có được hưởng thừa kế không?
Câu hỏi thường gặp
Di sản thừa kế là tài sản của người chết để lại cho những người còn sống .
Căn cứ Điều 612 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Như vậy, di sản thừa kế là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đã chết; và quyền về tài sản của người đó. Quyền sở hữu tài sản là một trong những quyền cơ bản của công dân được Nhà nước bảo hộ.
Căn cứ khoản 3 Điều 623 Bộ luật dân sự 2015; quy định thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Căn cứ khoản 1 Điều 622 Bộ luật dân sự 2015; quy định trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.