Hiện nay, tình trạng điều khiển xe ô tô gây tai nạn giao diễn ra ngày càng phổ biến; gây thiệt hại không nhỏ về tính mạng, sức khỏe, tài sản. Vậy pháp luật quy định về xử phạt người gây tai nạn giao thông như thế nào? Trong nội dung bài viết này, Phòng tư vấn Luật giao thông của Luật sư X sẽ giới thiệu đến bạn đọc quy định của pháp luật về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn
Điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông bị xử phạt bao nhiêu?
Khi điều khiển xe máy gây tai nạn giao thông; tùy theo hành vi, mức độ vi phạm; sẽ bị áp dụng các chế tài xử lý khác nhau, cụ thể như sau:
- Căn cứ khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Theo đó, quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
+ Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông;
+ Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông;
+ Không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông.
+ Đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông.
Như vậy, nếu điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông thuộc một trong các hành vi nêu trên; người điều khiển ô tô có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.
- Căn cứ khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Tại khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt trường hợp gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn như sau:
8. Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn;
Như vậy, hành vi gây tai nạn giao rồi bỏ trốn, không giữ nguyên hiện trường; trốn tránh trách nhiệm không thông báo với cơ quan có thẩm quyền; không tham gia cấp cứu người bị nạn; sẽ bị phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng.
- Căn cứ khoản 9 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
9. Phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều này mà không chấp hành hiệu lệnh dừng xe của người thi hành công vụ hoặc gây tai nạn giao thông.
Như vậy, người điều khiển ô tô gây tai nạn bị phạt tiền từ 18.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi: điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường.
Có thể thấy, các hành vi nêu trên là những hành vi vô cùng nguy hiểm; mang tính rủi cao, dễ gây ra tai nạn giao thông. Do đó, mức phạt tương đối cao; cụ thể người điều khiển xe máy gây tai nạn giao thông thuộc một trong các hành vi nêu trên. Với mức phạt này nhằm tăng tính răn đe. Qua đó, yêu cầu người điều khiển xe máy phải có ý thức; trách nhiệm cao khi tham gia giao thông; nhằm đảm bảo an toàn cho bản thân và xã hội.
Điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông có phải chịu trách nhiệm hình sự không ?
Người điều khiển ô tô gây tai nạn giao thông có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.
Căn cứ khoản 1 Điều 260 bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau: người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ; gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây; thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Làm chết người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Nếu người điều khiển ô tô gây tai nạn; sau đó bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; thì bị áp dụng hình phạt tù từ 03 năm đến 10 năm. (Khoản 3 Điều 260 bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)
Thậm chí, theo quy định tại khoản 3 Điều 260 bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017; người điều khiển ô tô gây tai nạn có thể bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Nếu làm chết 03 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên; mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
Hơn nữa, khi vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ; gây thiệt hại nặng nề hơn; thì người điều khiển ô tô gây tai nạn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. (Khoản 4 Điều 260 bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017).
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề; hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Hy vọng những thông tin Luật sư X cung cấp hữu ích với bạn đọc!
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Mời bạn xem thêm: Gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn bị xử lý như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; quy định: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h.
Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; quy định: phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định.
Căn cứ điểm p khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; quy định: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường.
Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; quy định: phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dùng tay sử dụng điện thoại di dộng khi đang điều khiển xe chạy trên đường