Hiện nay, việc sử dụng phương tiện giao thông ngày càng phát triển dẫn đến hệ quả là tai nạn giao thông xảy ra càng nhiều. Khi người tham gia giao thông bị tai nạn giao thông sẽ phải bồi thường thiệt hại nếu lỗi gây ra thuộc về mình. Việc xác định lỗi là vấn đề quan trọng để giải quyết các vụ tai nạn giao thông bởi lẽ đây việc để xác định trách nhiệm lỗi thuộc về bên nào. Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ nêu lên quan điểm về việc lỗi gián tiếp trong tai nạn giao thông.
Quy định của Bộ luật hình sự về sự kiện bất ngờ
Sự kiện bất ngờ được quy định cụ thể tại Điều 20 của Bộ luật hình sự như sau:
Điều 20. Sự kiện bất ngờ
Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Gây thiệt hại trong trường hợp sự kiện bất ngờ có những đặc điểm rất giống với một tội phạm cụ thể về mặt khách quan như có hành vi và có gây thiệt hại cho nhà nước, cho cá nhân, cho tổ chức nào đó. Cũng có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.
Điểm khác biệt quan trọng nhất và cũng là do đặc điểm này mà một người gây thiệt hại trong trường hợp sự kiện bất ngờ không phải là tội phạm và không phải chịu trách nhiệm hình sự đó là người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong sự bất ngờ không có lỗi tức là không có lỗ cố ý, lỗi vô ý bởi vì họ không có cách nào để lựa chọn cách xử sự đối với hành vi của mình.
Những người gây thiệt hại cho người khác trong trường hợp được xác định là sự kiện bất ngờ thì sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của bộ luật hình sự.
Sự kiện bất ngờ trong vi phạm hành chính
Sự kiện bất ngờ là sự kiện mà cá nhân, tổ chức không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi nguy hại cho xã hội do mình gây ra.
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, hầu hết, các khái niệm về sự kiện bất ngờ đều giống nhau về bản chất. Trong Bộ Luật hình sự cũng như quy định trong pháp luật hành chính, đều có điểm tương đồng nhất định.
Điều 20 bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định trường hợp sự kiện bất ngờ như sau: Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Lỗi gián tiếp trong tai nạn giao thông xác định thế nào năm 2022?
Để xác định ai là người có lỗi trong vụ tai nạn giao thông, cần phải đối chiếu hành vi của người đó với quy định pháp luật, đối chiếu với hậu quả của vụ tai nạn để biết rằng hành vi đó có phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra vụ tai nạn giao thông hay không.
Luật sư X xin đưa ra một ví dụ để phân tích như sau:
Ví dụ: Anh X đang điều khiển xe mô tô lưu thông trên đường thẳng, đúng phần đường dành cho xe mô tô thì bất ngờ ở bên trái đường có anh V điều khiển xe mô tô rẽ trái chuyển hướng ngang qua đường. Do ở khoảng cách gần, anh X không kịp xử lý để đạp phanh. Hậu quả là xe do anh V điều khiển đã va đụng vào phần hông bên phải xe mô tô do anh V điều khiển đang đi ngang sang đường, làm anh V bị thương phải vào điều trị nhiều tháng tại bệnh viện.
Thông thường khi nhìn vào trường hợp này nhiều người sẽ suy nghĩ lỗi thuộc về anh X. Vì anh V đã điều khiển xe va đụng vào xe của anh V (bánh trước xe của anh V đã va đụng thẳng vào hông bên phải xe của anh V). Như vậy, phải chăng anh V là người gây ra vụ tai nạn giao thông đường bộ làm cho anh V bị thương phải vào điều trị tại bệnh viện và phải chịu trách nhiệm bồi thường?
Để biết được ai là người có lỗi thì phải đối chiếu với quy định của Luật Giao thông đường bộ, cụ thể:
Xét hành vi của anh X
Anh X là người điều khiển xe mô tô trên đường thẳng (theo Điều 15 Luật Giao thông đường bộ thì người đi trên đường thẳng được quyền ưu tiên) => nên được chạy với vận tốc tối đa mà pháp luật cho phép.
Khi này nếu bất ngờ một ai đó băng ngang qua đường mà không quan sát thì anh X không thể nào kịp xử lý để đạp phanh (lưu ý ở đây là bất ngờ băng ngang). Đồng thời để giảm tốc độ của một phương tiện giao thông thì dù có phanh ngay cũng cần phải có một quãng đường nhất định tuỳ theo tốc độ đang di chuyển của phương tiện để có dừng phương tiện đó lại hoàn toàn
Trường hợp như trên, việc xử lý để tránh một vụ tai nạn giao thông là không thể đối với anh X.
Việc anh V đột ngột rẽ sang đường được xem là sự kiện bất ngờ đối với anh X
Theo quy định tại chương IV Bộ luật Hình sự 2015, anh X được loại trừ trách nhiệm hình sự
Xét hành vi của anh V
Điều 15 Luật Giao thông đường bộ quy định: Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác
Anh V khi chuyển hướng phải quan sát và nhường đường cho cho anh X
Anh V băng qua đường đột ngột, không chú ý quan sát, không nhường đường là anh V đã đi sai quy tắc giao thông, vi phạm Luật giao thông đường bộ, là người có lỗi gây ra vụ tai nạn giao thông.
Trong ví dụ nói trên, người có lỗi gây ra vụ tai nạn là anh V nên anh sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hành chính và không phải bồi thường thiệt hại
Luật đền bù trong tai nạn giao thông
Vấn đề bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao thông được điều chỉnh theo quy định Bộ luật Dân sự 2015
Trong những trường hợp sau thì người gây tai nạn sẽ không phải bồi thường thiệt hại cho bị hại:
- Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
- Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Trong trường hợp cả 2 cùng có lỗi thì người gây tai nạn không phải bồi thường phần thiệt hại do lỗi của người bị hại gây ra.
Để biết thêm các mức bồi thường, thủ tục đòi bồi thường, mời các bạn tham khảo bài: Thủ tục đòi bồi thường thiệt hại tai nạn giao thông
Mời bạn xem thêm:
- Nghị định 135/2015/NĐ-CP Quy định về đầu tư gián tiếp ra nước ngoài
- Hồ sơ giải quyết tai nạn giao thông gồm những loại giấy tờ gì?
- Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người xử lý như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Lỗi gián tiếp trong tai nạn giao thông xác định thế nào năm 2022?”. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về các vấn đề như Trích lục ghi chú ly hôn, trích lục ghi hôn, mẫu trích lục bản án ly hôn, xác nhận độc thân, ly hôn đơn phương, văn phòng dịch vụ thám tử… của chúng tôi; Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,..Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tư vấn.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau:
1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Căn cứ Khoản 7 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu;
b) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ.
Căn cứ Điều 54 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy đinh kỷ luật đảng viên vi phạm quy định về đạo đức, nếp sống văn minh như sau:
1. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
a) Tổ chức việc cưới, việc tang, các ngày lễ, tết, sinh nhật, mừng thọ, kỷ niệm ngày cưới, mừng nhà mới, lên chức, chuyển công tác xa hoa, lãng phí hoặc nhằm mục đích vụ lợi, gây dư luận xấu trong xã hội hoặc trái quy định của cơ quan, đơn vị, địa phương nơi cư trú.
b) Vi phạm quy định về cấm uống rượu, bia và các chất kích thích khác.
c) Có hành vi quấy rối tình dục dưới mọi hình thức.
d) Có hành vi làm mất an ninh, trật tự công cộng (quậy phá, gây gổ, đánh nhau…).
đ) Báo cáo không trung thực kết quả tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống của mình khi được tổ chức đảng có thẩm quyền yêu cầu.
e) Để vợ (chồng), con sống xa hoa, lãng phí gây dư luận xấu trong xã hội hoặc vi phạm pháp luật.
2. Trường hợp đã kỷ luật theo Khoản 1 Điều này mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
a) Thiếu trách nhiệm hoặc vì động cơ cá nhân mà dung túng hoặc kích động người khác vi phạm pháp luật.
b) Có hành vi xâm hại sức khỏe, danh dự, nhân phẩm người khác; lừa đảo, chiếm dụng tài sản, tiền của tổ chức, cá nhân.
c) Không thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát đối với cán bộ, đảng viên vi phạm trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống.
d) Có hành vi vi phạm quy định về tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp của ngành, cơ quan, đơn vị.
đ) Vi phạm quy định về an toàn giao thông gây tai nạn, làm thiệt hại đến sức khoẻ, tài sản của người khác.
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Là lãnh đạo, chỉ huy nhưng có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự hoặc dùng nhục hình đối với cán bộ, chiến sĩ, nhân viên dưới quyền.
b) Là cấp dưới nhưng có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự hoặc hành hung cán bộ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy và đồng nghiệp.